Các phương pháp xử lý CTRYT- Hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện:
Quản lý chất thải rắn trong BV- Quản lý chất thải y tế
Xử lý CTRYT
Các phương pháp xử lý CTRYT
a. Thiêu đốt:
Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lò đốt chuyên dụng có nhiệt độ từ 8000C¸ 12000C hoặc lớn hơn để đốt CTRYT. Phương pháp đốt có ưu điểm là xử lý được đa số các loại CTRYT, làm giảm tối đa về mặt thể tích của chất thải. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp đốt là nếu chế độ vận hành không chuẩn và không có hệ thống xử lý khí thải sẽ làm phát sinh các chất độc hại như Dioxin,
Furan gây ô nhiễm môi trường thứ cấp; chi phí vận hành, bảo dưỡng và giám sát môi trường cao.
b. Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lò hấp):
Là phương pháp tạo ra môi trường hơi nước nóng ở áp suất cao để khử trùng dụng cụ và CTYT. Các loại CTLN có thể xử lý được: CTLN không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
c. Khử trùng bằng hóa chất:
Phương pháp này thích hợp đối với chất thải lỏng như: nước tiểu, phân, máu, nước thải BV. Tuy nhiên, hóa chất cũng có thể áp dụng để xử lý CTR, thậm chí cho cả chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao với một số lưu ý sau:
+ Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trước khi khử trùng. Đây cũng là nhược điểm trong phương pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy cắt, nghiền chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí. Ngoài ra còn có nguy cơ phát tán yếu tố nguy hại, mầm bệnh trong quá trình nghiền cắt;
+ Bản thân hóa chất khử trùng là những chất độc hại, vì vậy những người sử dụng phải được đào tạo về quy trình sử dụng và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ an toàn;
+ Hiệu quả khử trùng phụ thuộc vào điều kiện vận hành;
+ Khử trùng chỉ có hiệu quả với bề mặt của CTR.
+ Phải kiểm soát dư lượng hóa chất, nếu cách xử lý không đúng có thể làm phát sinh các vấn đề môi trường sau xử lý như nước thải, hơi hóa chất phát tán vào môi trường không khí trong quá trình xử lý.
d. Phương pháp khử khuẩn bằng vi sóng:
Có hai phương pháp đó là sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất thường (có hoặc không có bổ sung nước/hơi nước) và sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao. Trong phương pháp này thường đi kèm các thiết bị máy cắt, nghiền và máy ép để giảm thể tích chất thải. Các loại CTLN có thể xử lý được: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất thải giải phẫu. CTR sau khi khử khuẩn, giảm thể tích đạt tiêu chuẩn có thể xử lý, tái chế, tiêu hủy như chất thải thông thường.
e. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Chỉ áp dụng tạm thời đối với các BV thuộc khu vực khó khăn chưa có cơ sở xử lý CTYTNH đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông thường.
Đối với chất thải sắc nhọn sử dụng các bể đóng kén là thích hợp. Theo quy định quản lý CTNH: Bể đóng kén có ba dạng: Chìm dưới mặt đất, nửa chìm nửa nổi, và nổi trên mặt đất; Đặt tại khu vực có mực nước ngầm ở độ sâu phù hợp; Diện tích đáy của mỗi bể ≤ 100 m2 và chiều cao ≤ 5 m; Vách và đáy bằng bê tông chống thấm, kết cấu cốt thép bền vững, đặt trên nền đất được gia cố; Xung quanh vách (phần chìm dưới mặt đất) và dưới đáy bể có bổ sung lớp lót chống thấm; Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ mặt bể và biện pháp hạn chế gió trực tiếp vào trong bể; Sau khi đầy, phải đóng bể bằng nắp bê tông cốt thép chống thấm; nắp phải phủ kín toàn bộ bề mặt bể đảm bảo tuyệt đối không để nước rò rỉ, thẩm thấu.
g. Phương pháp đóng rắn (trơ hóa):
Chất thải cần đóng rắn được nghiền nhỏ, sau đó được đưa vào máy trộn theo từng mẻ. Các chất phụ gia như xi măng, cát và polymer được bổ sung vào để thực hiện quá trình hòa trộn khô, sau đó tiếp tục bổ sung nước vào để thực hiện quá trình hòa trộn ướt. Sau 28 ngày bảo dưỡng khối rắn, quá trình đóng rắn diễn ra làm cho các thành phần ô nhiễm trong chất thải hoàn toàn bị cô lập. Khối rắn sẽ được kiểm tra cường độ chịu nén, khả năng rò rỉ và lưu giữ cẩn thận tại kho, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp an toàn. Phương pháp đóng rắn đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp. Tỷ lệ phổ biến cho hỗn hợp là 65% CTYT, 15% vôi, 15% xi măng, 5% nước.
h. Bao gói:
Chất kết dính vô cơ thường dùng là ximăng, vôi, thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ thường dùng là epoxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ure formaldehyt;… Chất thải thường là chất thải hóa chất hoặc dược phẩm được đưa vào 3/4 thể tích các thùng bằng polyethylene hoặc thùng kim loại. Sau đó được điền đầy bằng các chất kết dính – để khô – dán niêm phong và đưa đi chôn lấp.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

