Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt ướt để xử lý chất thải lây nhiễm

Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt ướt để xử lý chất thải lây nhiễm- Hướng dẫn áp dụng công nghệ không đốt xử lý chất thải rắn y tế

Giới thiệu các phương pháp xử lý chất thải lây nhiễm và công nghệ không đốt áp dụng xử lý chất thải lây nhiễm- Giới thiệu các phương pháp và công nghệ không đốt áp dụng trong xử lý chất thải lây nhiễm

Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt ướt để xử lý chất thải lây nhiễm

Để tránh sự phơi nhiễm với mầm bệnh cho nhân viên vận hành các thiết bị xử lý chất thải y tế, không nên áp dụng các công nghệ nghiền cắt chất thải lây nhiễm trước khi đưa chất thải vào các thiết bị xử lý.

Không khuyến khích dùng công nghệ này để xử lý chất thải sắc nhọn vì sau khi xử lý hết tính lây nhiễm, chất thải vẫn còn tính sắc nhọn.

Dưới đây xin giới thiệu một số loại thiết bị áp dụng công nghệ không đốt để xử lý chất thải lây nhiễm trong phương pháp này.

1.Nồi hấp khử trùng (autoclaves)

(1) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

– Cấu tạo:

Nồi hấp khử trùng có cấu tạo bao gồm một buồng kim loại với phần nắp đậy chính là cửa nạp liệu và được bao quanh bởi một lớp đệm hơi. Buồng kim loại này được thiết kế để chịu được áp lực cao.

– Nguyên lý hoạt động:

Hơi nước được đưa vào bên trong lớp đệm hơi và bên trong buồng khử trùng để đạt tới nhiệt độ khử trùng theo yêu cầu. Sau khi chất thải lây nhiễm cần xử lý được đưa vào buồng khử trùng thì nắp buồng khử trùng được đóng chặt lại. Trong thời gian của một quá trình khử trùng, hơi nước được bơm liên tục vào buồng khử trùng để duy trì chế độ áp suất và nhiệt độ như đã cài đặt để đảm bảo khử trùng toàn bộ phần chất thải lây nhiễm. Sau khi quá trình khử trùng kết thúc, nhiệt độ và áp suất sẽ dần giảm về ngưỡng an toàn cho việc mở nắp buồng khử trùng và đưa chất thải lây nhiễm đã xử lý ra ngoài.

(2) Các loại chất thải lây nhiễm xử lý được

chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

(3) Khí thải và chất thải sau xử lý

– Khí thải: Trong điều kiện thông gió không hiệu quả, khí thải là một trở ngại cho việc áp dụng công nghệ hấp ướt. Trong trường hợp chất thải lây nhiễm đem đi xử lý có lẫn các loại thuốc chống ung thư hoặc kim loại nặng, thì các hóa chất này sẽ bị phát tán vào không khí hoặc ngưng tụ lại trong phần chất thải lây nhiễm sau khử trùng.

– Chất thải: việc khử trùng trong thiết bị hấp không làm thay đổi hình dạng của chất thải lây nhiễm, do đó cần sử dụng máy cắt để phá vỡ định dạng của chất thải lây nhiễm trước khi đưa đi chôn lấp.

(4) Khả năng tiêu diệt mầm bệnh

Các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng tiêu diệt mầm bệnh của thiết bị trong trường hợp chất thải lây nhiễm được khử trùng tại nhiệt độ 121oC, trong thời gian 30 phút thì có thể giảm được 106 nha bào. Tuy nhiên, theo QCVN 55:2013/BTNMT, nếu thiết bị không có bộ phận tạo hút chân không, vận hành ở nhiệt độ hấp 121oC phải thực hiện trong thời gian 60 phút và ở nhiệt độ hấp 135oC phải thực hiện trong thời gian 45 phút.

(5) Ưu điểm

– Công nghệ này đã được áp dụng trong khoảng thời gian dài và đã chứng minh được khả năng khử trùng hiệu quả chất thải lây nhiễm;

– Công nghệ đơn giản, dễ áp dụng;

– Đã được chứng nhận và chấp nhận như là công nghệ thay thế tại một số quốc gia trên thế giới;

– Đã xác định được yêu cầu về thời gian và nhiệt độ đủ để khử khuẩn;

– Có nhiều loại công suất khác nhau, từ vài kg đến vài tấn mỗi giờ;

– Chi phí đầu tư tương đối thấp so với các công nghệ không đốt khác;

– Đối với các chất thải lây nhiễm có nguồn gốc là nhựa, sau khi xử lý bằng thiết bị này có thể thu hồi, tái chế để phục vụ cho các mục đích khác;

– Có nhiều nhà cung cấp thiết bị và có nhiều loại thiết bị với tính năng tùy chọn.

(6) Nhược điểm

– Nếu không bổ sung thêm công đoạn cắt, thì việc sử dụng thiết bị hấp ướt sẽ không làm biến đổi hình dạng và giảm thể tích của chất thải lây nhiễm;

– Nếu có các vật thể kim loại trong chất thải lây nhiễm sau xử lý có thể làm hỏng máy cắt hoặc giảm tuổi thọ của lưỡi cắt;

– Ô nhiễm khí thải do hơi nước phát sinh trong quá trình khử trùng, tuy nhiên có thể hạn chế bằng cách bổ sung thêm các thiết bị xử lý khí thải phù hợp;

– Không xử lý được các hóa chất nguy hại (formaldehyde, phenol, thủy ngân,…) lẫn trong phần chất thải lây nhiễm cần xử lý;

– Do hơi nước bị ngưng tụ trong túi đựng chất thải lây nhiễm nên sẽ có khối lượng cao hơn so với chất thải lây nhiễm trước khi xử lý;

– chất thải lây nhiễm cần xử lý có thể bị hạn chế trong việc tiếp xúc trực tiếp với hơi nước, làm giảm sự truyền nhiệt và làm ảnh hưởng tới hiệu quả khử khuẩn của công nghệ, ví dụ như trong trường hợp chất thải lây nhiễm có kích thước quá to hoặc cồng kềnh, hay được đựng trong nhiều túi khác nhau.

2. Nồi hấp cải tiến (advanced autoclave)

(1) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Về cơ bản cấu tạo và nguyên lý hoạt động của loại thiết bị này giống với nồi hấp khử trùng, tuy nhiên thiết bị này có kết hợp thêm bước hút chân không và xử lý cơ học trước, trong và sau khi khử khuẩn, cụ thể các loại nồi hấp cải tiến hoạt động theo nguyên lý bao gồm:

– Hút chân không / khử trùng bằng hơi / nén hơi;

– Khử trùng bằng hơi / sấy khô/ cắt nhỏ;

– Cắt nhỏ / khử trùng bằng hơi kết hợp / sấy khô;

– Khử trùng bằng hơi kết hợp với cắt nhỏ / sấy khô;

– Khử trùng bằng hơi kết hợp với phân mảnh / sấy khô;

– Cắt nhỏ / khử trùng bằng hơi.

(2) Loại chất thải lây nhiễm xử lý được

chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

(3) Khí thải, chất thải phát sinh sau xử lý: tương tự như đối với nồi hấp khử trùng.

(4) Khả năng tiêu diệt mầm bệnh: tương tự như đối với nồi hấp khử trùng.

(5) Ưu điểm

Tương tự như đối với nồi hấp khử trùng, tuy nhiên nhờ có áp dụng thêm các biện pháp cắt, sấy khô, ép hơi nên nồi hấp cải tiến giúp giảm thể tích chất thải sau xử lý đến 80%.

(6) Nhược điểm

Nồi hấp cải tiến có nhược điểm tương tự như nồi hấp khử trùng.

3.Thiết bị vi sóng

(1) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

– Cấu tạo

Thiết bị vi sóng dùng để khử khuẩn có cấu tạo bao gồm một buồng khử khuẩn mà trong đó năng lượng vi sóng được truyền trực tiếp từ bộ phận phát vi sóng (magnetron). Thiết bị loại này có thể thiết kế để xử lý theo từng mẻ riêng biệt hoặc xử lý liên tục.

– Nguyên lý hoạt động

Quá trình khử khuẩn trong thiết bị này xảy ra nhờ tác động của nhiệt ẩm và hơi nước được tạo ra bởi năng lượng vi sóng. Vi sóng là các sóng rất ngắn trong điện trường quang phổ. Một magnetron được sử dụng để chuyển đổi năng lượng điện áp cao thành năng lượng vi sóng, sau đó chuyển vào kênh dẫn sóng để đưa năng lượng vào một khu vực cụ thể (chẳng hạn như buồng khử khuẩn). Vi sóng tác động vào các phân tử nước trong chất thải lây nhiễm với cường độ rung động rất cao để tạo ra ma sát, sinh nhiệt và biến nước có trong chất thải thành hơi nước.

Nhiệt sinh ra sẽ phá hủy protein trong các tế bào vi khuẩn và bất hoạt mầm bệnh. Các nghiên cứu khác đã chứng minh hiệu quả khử khuẩn giảm đi đáng kể trong trường hợp không có nước. Do đó, thiết bị vi sóng khi áp dụng xử lý chất thải lây nhiễm, người ta thường bổ sung thêm nước hoặc hơi nước vào trong buồng chứa chất thải của thiết bị để tăng hiệu quả khử khuẩn.

Trong các thiết bị vi sóng dùng để xử lý chất thải lây nhiễm thường được thiết kế có bộ phận máy cắt chất thải để tăng hiệu quả xử lý, đồng thời giảm được đáng kể thể tích của chất thải sau xử lý.

(2) Loại chất thải lây nhiễm xử lý được

Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

(3) Khí thải và chất thải sau xử lý

– Khí thải: Do thiết bị vi sóng được đóng kín và có sử dụng bộ lọc, nên mùi hôi được giảm đi đáng kể so với các phương pháp khác. Nếu trong thành phần chất thải lây nhiễm đem khử trùng có lẫn hóa chất nguy hại thì có thể làm phát tán các chất nguy hại này vào không khí.

– Chất thải: Do thiết bị được thiết kế có bộ phận máy cắt chất thải trong quá trình xử lý nên sau quá trình khử khuẩn thể tích của chất thải lây nhiễm được giảm đi đáng kể.

(4) Khả năng tiêu diệt mầm bệnh

Các nghiên cứu đã chứng minh không còn các VSV sau khi khử khuẩn trong thiết bị vi sóng (thử nghiệm với Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Staphlococcus aureus, Enterococcus faecalis, Nocardia asteroides, Candida albicans, Aspergillus fumigatus, Mycobacterium bovis, Mycobacterium fortuitum).

(5) Ưu điểm

– Được chấp thuận như một công nghệ thay thế cho lò đốt tại nhiều quốc gia trong hàng chục năm qua và đã chứng minh được tính hiệu quả trong xử lý chất thải lây nhiễm;

– Không làm phát sinh chất thải lỏng;

– Các thiết bị có trang bị máy cắt có thể giúp giảm thể tích chất thải lây nhiễm tới 80%;

– Đối với các chất thải lây nhiễm có nguồn gốc là nhựa, sau khi xử lý bằng thiết bị này có thể thu hồi để tái chế phục vụ cho các mục đích khác;

– Thiết bị tự động, dễ sử dụng.

(6) Nhược điểm

– Nếu chất thải lây nhiễm có lẫn hóa chất thì trong quá trình xử lý loại chất thải lây nhiễm này có thể làm phát tán các hóa chất chứa trong chất thải vào không khí hoặc các hóa chất này còn lưu trong chất thải lây nhiễm sau xử lý;

– Có thể phát sinh mùi khó chịu xung quanh khu vực đặt thiết bị;

– Hoạt động của máy cắt có thể gây ồn;

– Nếu chất thải lây nhiễm đem xử lý có lẫn kim loại có nguy cơ làm hỏng máy cắt/giảm tuổi thọ của lưỡi cắt;

– Chi phí đầu tư, bảo dưỡng và sửa chữa tương đối cao.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

090306 3599