TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6155 : 1996
Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng toàn phần
BÌNH CHỊU ÁP LỰC – YÊU CẦU KĨ THUẬT AN TOÀN VỀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA
Yêu cầu về sử dụng bình
1. Các bình (bao gồm cả nồi hơi đun bằng điện, xitéc và thùng) trước khi đưa vào sử dụng phải được khám nghiệm, đăng kí và cấp giấy phép sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
2. Hồ sơ xin đăng kí sử dụng gồm a. Lí lịch.
b. Các tài liệu xuất xưởng hoặc chuyển giao kèm theo.
c. Hồ sơ lắp đặt (đối với bình đặt cố định).
d. Bản vẽ kết cấu bình với các kích thước chủ yếu.
e. Văn bản xin cấp giấy phép.
Và các văn bản khác theo quy định của tiêu chuẩn này.
3. Các bình sau khi cải tạo, phục hồi, lắp đặt ở vị trí mới; hoặc đổi người chủ sở hữu, trước khi sử dụng cũng phải được đăng ký lại.
4. Trên mỗi bình sau khi đăng ký xong cần phải kẻ bằng sơn ô chỗ dễ thấy nhất một khung kích thước 150 x 200mm trong đó ghi các số liệu :
– Số đăng kí.
– Áp suất làm việc cho phép
– Ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo.
5. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a. Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người, sử dụng bình. b. Ban hành quy trình vận hành bình.
c. Tổ chức huấn luyện định kì về kĩ thuật an toàn và cấp thẻ an toàn cho các đối tượng có liên quan.
d. Tổ chức kiểm tra định kì về kĩ thuật an toàn cho người sử dụng.
e. Xây dựng chế độ kiểm tra tình trạng kim loại của các chi tiết làm việc ở nhiệt độ từ 450oC trở lên.
f. Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kĩ thuật đúng thời hạn quy định.
6. Trong nhà đặt bình phải có đồng hồ và phương tiện thông tin liên lạc với người chủ sở hữu bình.
7. Người không có nhiệm vụ liên quan đến việc quản lí vận hành bình không được phép vào nơi đặt bình hoặc kho chứa chai đã nạp đầy khí.
8. Người sử dụng bình phải bảo đảm:
a. Bảo quản và tổ chức vận hành bình phù hợp với quy trình.
b. Tiến hành sửa chữa bình theo đúng kì hạn và chuẩn bị mọi điều kiện thuận tiện cho các cuộc khám nghiệm kĩ thuật.
c. Khắc phục kịp thời những hư hỏng trong quá trình vận hành.
9. Việc vận hành các bình chỉ được giao cho những người từ 18 tuổi trở lên, có để sức khoẻ, đã được huấn luyện và sát hạch về kiến thức chuyên môn, về qui phạm, quy trình kĩ thuật an toàn có kết quả.
10. Người sử dụng trực tiếp bình có những nhiệm vụ chính sau đây :
a. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra – đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình.
b. Vận hành bình một cách an toàn theo đúng quy trình của đơn vị; kịp thời và bình tĩnh xử lí theo đúng quy trình của đơn vị khi có sự cố xảy ra, đồng thời báo ngay cho người phụ trách những hiện tượng không an toàn của bình.
c. Trong khi bình đang hoạt động không được làm việc riêng hoặc bỏ vị trí công tác.
11. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình không được vận hành bình vượt quá các thông số được quy định. Cấm chèn hãm, hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng của van an toàn trong khi bình đang hoạt động.
12. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình phải lớp tức đình chỉ sự hoạt động của bình trong các trường hợp sau đây :
a. Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép, mặc dù các yêu cầu khác quy định trong qui trình vận hành bình đều đảm bảo.
b. Khi các cơ cấu an toàn không hoàn bảo.
c. Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình có các vết nứt, chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, các miếng đệm bị xé.
đ. Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang có áp suất.
e. Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một dụng cụ nào khác.
f. Khi ống thủy bị hư hỏng.
g. Những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của đơn vị.
13. Bảo quản và vận chuyển các xitéc và thùng.
a. Trình tự bảo quản và vận chuyển các xitéc hoặc thùng chứa khí hoá lỏng cũng như trình tự tháo khí khỏi bể và thùng phải được quy định trong qui trình của các đơn vị có liên quan.
b. Các xitéc đã nạp đầy khí hoá lỏng vận chuyển trên đường sắt cũng như các thùng chứa khí hoá lỏng chở trên sàn tầu phải được áp dụng theo quy định về việc vận chuyển vật có trọng khối nặng trên đường sắt.
c. Khi vận chuyển hoặc bốc xếp các thùng chứa khí hoá lỏng phải có biện pháp chống rơi đổ, chống tác động trực tiếp của ánh nắng mặt trời và tránh bị đốt nóng cục bộ.
14. Bảo quản, sử dụng và vận chuyển các chai chứa khí.
Khi cần chuyển khí, từ chai có áp suất lớn vào chai có áp suất làm việc nhỏ hơn phải thực hiện qua van giảm áp dùng riêng cho từng loại khí. Ngăn áp suất thấp của van giảm áp phải có áp kế và van an toàn đã hiệu chỉnh phù hợp với áp suất làm việc của chai được chuyển khí vào.
Đối với các chai chứa các loại khí ăn mòn mạnh như clo, sunfurơ, phốt đem …nếu không có khả năng dùng van giảm áp thì có thể sử dụng một phương tiện tin cậy khác sau khi được “sự thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền.
15. Trường hợp van của chai chứa khí bị hỏng, không thể tháo khí ra được; hoặc những chai để lâu không sử dụng mà không xác định được suất khí ở bên trong; những chai bị hỏng đế; hỏng van; lỏng cổ … đều phải đưa về nhà máy nạp khí để xử lí.
Trước khi sử dụng lại các chai chứa khí đã cũ vào các mục đích khác, nếu có hiện tượng van bị kẹt cũng phải được nhà máy nạp khí tháo van, xả khí ra và áp dụng các biện pháp khử khí khi cần thiết.
16. Các chai chứa khí: phải đặt cách xa nơi có ngọn lửa ít nhất 5 mét, cách xa lò sưởi điện và các thiết bị sưởi ấm khác không nhỏ hơn l,5 mét.
17. Khi bảo quản các chai đã nạp đầy khí phải xếp chai ở tư thế đứng, đặt trên khung giá để giữ cho khỏi bị đổ. Các chai không có đế phải xếp ở tư thế nằm ngang.
Khi bảo quản tạm thời ở ngoài trời, cho phép xếp chai nằm ngang thành chồng nhưng phải lót bằng dây thừng, gỗ: thanh hoặc cao su ở giữa các lớp. Chiều cao của chồng chai không được cao quá 1,5 mét, các van chai phải cùng quay về một phía.
18. Việc di chuyển các chai trong nhà, máy nạp khí hoặc ở nơi tiêu thụ phải được tiến hành bằng các xe nhỏ chuyển dùng hoặc các phương pháp khác bảo đảm an toàn.
Công nhân phục vụ chai phải được huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với từng công việc
19. Chuyên chở các chai đã nạp đầy khí phải được tiến hành bằng các phương pháp vận chuyển có lò xo. Chai phải đặt nằm ngang, các van phải cùng quay về một phía. Giữa các lớp chai phải lót đệm bằng dây thừng, bằng các thanh gỗ có khoét lỗ, hoặc lót bằng các vòng cao su với chiều dầy từ 25 mm trở lên. Mỗi lớp chai phải lót đệm từ 2 chỗ trở lên.
Cho phép chuyển chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng các phương tiện chyên dùng nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành chấn để không làm rơi đổ chai.
Các chai tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 12 lít, khi vận chuyển và bảo quản phải có mũ đậy các van.
20. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng phương tiện vận tải đường bộ, người phụ trách phương tiện phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a. Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật liệu dễ cháy khác. b. Cấm chở người cùng với chai.
c. Cấm đỗ xe ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc ở những đường phố đông đúc.
Trong quá trình chuyển chở, bốc xếp phải có biện pháp chống rơi đổ.
21. Chuyển chở các chai đã nạp đầy khí bằng các phương tiện đường sắt, đường thuỷ hoặc bằng máy bay phải theo đúng quy định của các cơ quan chủ quản phương tiện đó
22. Cấm chuyển chở các chai đã nạp khí bằng phương tiện do súc vật kéo.
TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
0938 040 020 (Ms.Chi) – 0903 010 140 (Ms.Trâm)
khanhchi@ungphosuco.vn – ngoctram@ungphosuco.vn
