Công ty phải bố trí nhân sự phụ trách bảo vệ môi trường khi nào?

Công ty phải bố trí nhân sự phụ trách bảo vệ môi trường khi nào?

  • Căn cứ theo Khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về việc bảo vệ môi trường như sau:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 51 và điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này;

c) Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này;

d) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;

đ) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừaứng phó sự cố môi trường;

e) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 và khoản 2 Điều 112 của Luật này phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận;

g) Thực hiện quan trắc nước thải, bụi, khí thải theo quy định của Luật này.

  • Dẫn chiếu đến Điểm b Khoản 2 Điều 111 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định như sau:

1. Đối tượng phải quan trắc nước thải tự động, liên tục bao gồm:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;

b) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải trung bình trở lên ra môi trường;

c) Dự án đầu tư, cơ sở không thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường.

2. Đối tượng phải quan trắc nước thải định kỳ bao gồm:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;

b) Dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường.

  • Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

1. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường.

2. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường.

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 111 Khoản 2 Điều 112 của Luật này phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp.

  • Và căn cứ Khoản 1 Điều 97 Nghị định 08/2022/NĐ-CP như sau:

Mức lưu lượng xả nước thải được tính theo tổng công suất thiết kế của tất cả các công trình, thiết bị xả nước thải ra môi trường ghi trong giấy phép môi trường và được quy định như sau:

a) Mức lưu lượng xả nước thải trung bình của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ)mức lưu lượng xả nước thải lớn từ 500 m3/ngày (24 giờ) trở lên;

b) Mức lưu lượng xả nước thải lớn của dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ)mức lưu lượng xả nước thải rất lớn từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên.

Việc xác định đối tượng có phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường hay không cần căn cứ vào mức lưu lượng xả nước thải tính trên công suất thiết kế, không phải công suất thực tế.

Từ các nội dung nêu trên, có thể thấy Luật Bảo vệ môi trường không quy định cụ thể chuyên môn khác phù hợp là chuyên môn nào; không quy định một người lao động không được kiêm nhiệm phụ trách về bảo vệ môi trường tại nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trong hệ thống. Do vậy, công ty có thể căn cứ vào các quy định nêu trên để có cách thức thực hiện cho phù hợp.

Nếu công ty không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường thì bị xử lý như thế nào?

Trường hợp công ty thuộc các đối tượng cần phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường nhưng không bố trí sẽ bị xử phạt như sau:

  • Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định.

  • Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, công ty có hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách bảo vệ môi trường ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách bảo vệ môi trường là 02 năm.

 

– – – – – – -***- – – – – – –

TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

0938 040 020 (Ms.Chi) – khanhchi@ungphosuco.vn – 028 7302 2200

090306 3599