Lựa chọn giá trị LC50 cho từng loại khí
B.1. Quy định chung
Khi lựa chọn số liệu từ các tài liệu về tính độc xông cấp của các loại khí, khó khăn là kinh nghiệm. Điều đó giải thích cho ví dụ của các công bố những năm gần đây, mà nó không thể đạt được kết quả của phép thử tiêu chuẩn. Tuy nhiên số liệu của các nguồn báo cáo trở nên có giá trị đối với các chi tiết của nó trong việc xử lý và tổng hợp thông tin. Hơn nữa, rõ ràng là có sự thiếu toàn bộ các thông tin về tính độc xông cho nhiều loại khí. Vì thế cần phải cố gắng lớn trong việc phối hợp tất cả các thực tế đã có để bổ sung cho các tính chất độc của các khí.
B.2. Điều chỉnh thời gian
Trong phép thử tính độc xông, mối liên hệ liều lượng – sự phản ứng có thể được thể hiện bằng phương trình
W = c x t
Trong đó:
W là hằng số đặc trưng cho tác dụng đã xảy ra, nghĩa là số chết chiếm 50% số động vật bị phơi nhiễm;
c x t là liều đã dùng được biểu thị như là tích số của nồng độ và thời gian phơi nhiễm.
Phương trình này, được gọi là qui tắc Haber, có thể sử dụng được khi chu kỳ bán phân rã sinh học của một chất đang xem xét, càng kéo dài hơn thì càng hợp lý so với thời gian phơi nhiễm.
Đối với khí và hơi có tốc độ giải độc hoặc thải ra đáng kể trong thời gian đang xem xét, mối liên quan giữa nồng độ và thời gian được phát hiện và được miêu tả tốt hơn bằng phương trình:
W = c x t0,5
Khi ngoại suy từ 4h đến 1 h phương trình W = c x t0,5 dự đoán giá trị LC50 thấp hơn so với qui tắc Haber. Trên khía cạnh an toàn, nguyên tắc này được UN Transport Recommendations (Khuyến cáo chuyển giao của Liên Hợp Quốc) áp dụng trong việc thông qua hệ số chuyển 2 cho phép phân loại vật liệu trên cơ sở số liệu 1 h – LC50. Mặt khác qui tắc Haber dự đoán LC50 thấp hơn khí chuyển từ 1h đến 4 h – LC50. Sử dụng tất cả các số liệu có thể có về tính độc xông cấp dưới các chế độ phơi nhiễm khác nhau, cần sử dụng lời giải thích tổng quát hơn.
Việc sử dụng chu kỳ 1 h như là điểm đối chiếu,
– Đi lên từ các chu kỳ ngắn hơn, phép ngoại suy tuyến tính được ưu tiên hơn;
– Đi xuống từ các chu kỳ dài hơn, hệ số chuyển được sử dụng.
Tuy nhiên, kết quả thử đối với chu kỳ ngắn hơn 0,5 h không được dùng, vì nó được coi là không tin cậy.
B.3. Chọn động vật
Từ số liệu trên con người, nếu sẵn có, thường là không đủ để có được bất kỳ mối liên hệ nào giữa liều lượng – sự phản ứng, để nghiên cứu độc tính của các chất, động vật thí nghiệm được sử dụng là động vật máu nóng.
Trừ khi có chỉ thị ngược nhau, như là độ nhạy cảm quá cao hoặc quá thấp của chuột so với các động vật khác hay so với người, chuột là loài được ưu tiên trong phần lớn các phép thử tính độc thông thường. Vì vậy số liệu LC50 của chuột thường dễ tìm thấy. Nếu không có chuột, số liệu của động vật gần giống với chuột về khối lượng được dùng để đánh giá.
B.4. Điều chỉnh hiệu ứng
Thay cho LC50, thuật ngữ LCLO thường xuất hiện trong các tài liệu báo cáo và cơ sở dữ liệu. LCLO (trị số thấp nồng độ gây chết) được định nghĩa như là nồng độ thấp nhất của một chất trong không khí, khác với LC50, đại lượng được ghi chép trong các tài liệu tham khảo chính thức như là nguyên nhân gây chết ở người hoặc động vật.
Đáng tiếc, việc sử dụng định nghĩa này không đủ chắc chắn để khẳng định rằng liệu LC50là nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị này hay không. Tuy nhiên, có vẻ hợp lý sử dụng đồng thời LCLO nếu như nó là thông tin về nồng độ xấp xỉ gây chết người. Để phân loại các khí, không yêu cầu độ chính xác cao hơn, nhưng công thức tính toán đối với hỗn hợp khí yêu cầu lấy giá trị LC50 xác định. Giá trị LC khác được lấy thay cho LC50 khi mà thông tin bổ sung chứng tỏ nó đúng như vậy.
B.5. Sự đồng hóa
Một số chất được biểu thị với các đặc tính sinh lý đã biết khi có cấu tạo hóa học liên quan tương tự. Mối quan hệ hoạt động – cấu tạo phải được coi trọng hết mức có thể. Hơn nữa trong một vài ví dụ, ảnh hưởng tính độc lên đường hô hấp dựa trên các phản ứng cơ bản như là sự thủy phân các khí khác nhau khi có mặt của hơi ẩm đưa tới cùng nguyên tắc phản ứng.
B.6. Các cách áp dụng khác
Cách này chỉ có thể được dùng khi có một sự lựa chọn cuối cùng.
Đôi khi tính độc xông của các chất lỏng dễ bay hơi được đánh giá trên cơ sở triệu chứng ngoài đường tiêu hóa khác, đặc biệt là viêm bên trong màng bụng (i.p.), giá trị LD50. Có sự tương quan tương đối tốt giữa LC50 và LD50 i.p. càng có hệ thống hơn với các hoạt chất đề cập. Lấy các thuốc trừ sâu độc hại làm ví dụ, có thể thấy rằng một LD50 i.p. tương ứng với một liều lượng theo khối lượng cơ thể trong các phép đo sol khí mà các con chuột hít vào trong thời gian 4h. Chẳng hạn một LD50 i.p. của 100 mg/kg có thể chấp nhận sự tương đương với 4h – LC50 của khoảng 1mg/lít không khí.
B.7. Kết luận
Việc lựa chọn một giá trị LC50 cho một chất khí riêng biệt đã tuân theo thuật toán logic được giới thiệu trên Hình C.1. Tiêu chuẩn đo nên dùng là LC50 CHUỘT nuôi trong 1h. Khi thiếu các dữ liệu có giá trị cho các thông số chính xác này thì các giá trị LC50 CHUỘT được chọn cho các thời gian khác với 1h nhưng gần với thời gian 1 h nhất, loại bỏ tất cả các số liệu ứng với thời gian nhỏ hơn 0,5 h. Nếu không có được các số liệu LC50 tin cậy đối với chuột RAT, cần chọn con vật tiếp sau là chuột MUS, sau đó theo thứ tự sau: thỏ, chuột bạch, mèo, chó, khỉ và động vật có vú. Nên dùng các dữ liệu đối với thời gian 1 h. Nếu không tìm thấy các số liệu tin cậy của LC50 đối với bất kỳ con vật nào thì cần tìm một giá trị LCLO có thể tin cậy được với việc dùng cùng một hệ thống cấp bậc các con vật.
Nếu không nhận được giá trị LC50 hoặc LCLO có thể tin cậy được, một giá trị được chọn tạm thời, dựa trên một, một sự kết hợp hoặc tất cả các điều kiện sau:
a) Sự phản ứng (phân hủy) của sản phẩm trong không khí;
b) Sự tương tự với sản phẩm tương đương LC50;
c) Sự so sánh với các mức nguy hiểm đã được công bố khác, và
d) Sự tương quan tới trị số LD50 i.p.
Căn cứ: TCVN 6716 : 2013 – ISO 10298 : 2010 – KHÍ VÀ HỖN HỢP KHÍ – XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỘC CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ
Gas and gas mixture – Determination of toxicity of gas or gas mixture
–
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Address: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP. HCM
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) – 0938 040 020 (Ms Linh)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động
