Ngày 15-5-2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Nghị định 44 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01-7-2016. Để thuận tiện trong việc thực hiện Nghị định 44 và mang lại hiệu quả cao, chúng tôi xin tóm lược một số hướng dẫn cụ thể sau.
1. Nội dung huấn luyện:
– Hệ thống chính sách, pháp luật và quy định về ATVSLĐ;
– Tổ chức, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ quan, đơn vị, các kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại trong công việc, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động và xây dựng, thực hiện kế hoạch ATVSLĐ hằng năm.
– Công tác phân tích, đánh giá yếu tố rủi ro, nguy hại và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, hệ thống quản lý về ATVSLĐ; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra, điều tra tai nạn lao động, kiểm định kỹ thuật an toàn, quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
– Thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ và quan trắc môi trường lao động.
– Huấn luyện chuyên ngành, gồm kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại, quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
– Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động nơi làm việc, các bệnh nghề nghiệp thường gặp và biện pháp phòng chống.
– Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp, tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu. Phòng chống dịch bệnh nơi làm việc, an toàn thực phẩm, quy trình lấy và lưu mẫu thực phẩm.
– Lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp nơi làm việc, lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp. Phối hợp với người làm công tác ATVSLĐ hoặc bộ phận quản lý công tác ATVSLĐ để thực hiện nhiệm vụ liên quan.
2. Thời gian huấn luyện:
– Nhóm 1 và nhóm 4: 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
– Nhóm 2 là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra;
– Nhóm 3 là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
– Nhóm 5 là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
– Nhóm 6 là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện.
Đối tượng áp dụng gồm người chỉ huy (người sử dụng lao động) và người lao động bao gồm cả người thử việc, người học nghề, tập nghề để làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài).
