Một số quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đối với an toàn, vệ sinh lao động

Việc Luật an toàn, vệ sinh lao động bắt đầu có hiệu lực chính thức kể từ ngày 01/7/2016 đã trở thành công cụ pháp lý mạnh mẽ để đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động. Bên cạnh đóm hàng loạt các quy định chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động cũng làm cho người lao động yên tâm hơn và phần nào tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động.
Để giúp người lao động nắm rõ các quy định đối với vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, chúng tôi xin được tóm tắt các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của người lao động như sau:

1. Quyền lợi chung:
– Người lao động phải được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
– Được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động.
– Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
– Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
(Nhà nước sẽ hỗ trợ học phí cho người lao động khi tham gia khóa học huấn luyện này)
– Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Tùy theo điều kiện, Chính phủ sẽ hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện cho đối tượng này.
– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.
Khi khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quyền lợi của người lao động được qui định như sau:
– Trường hợp không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động đó gây ra thì được bồi thường với mức:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Trường hợp do lỗi của chính người lao động đó gây ra:
+ Được trợ cấp ít nhất bằng 40% mức quy định trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
+ Được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu sau khi điều trị, phục hồi chức năng tiếp tục làm việc được.

2. Nghĩa vụ:
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện.
– Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động.
– Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
– Người sử dụng lao đông không được buộc người lao động tiếp tục làm việc tại nơi có nguy cơ xảy ra tại nạn lao động. Người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Nghiêm cấm người sử dụng lao động trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật
– Tổ chức khám sức khỏe hàng năm cho người lao động được
– Người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế

4. Các trường hợp không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động
Không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động khi tại nạn xảy ra từ một trong các nguyên nhân sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật.

Leave a Reply

090306 3599