Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu gây ra

Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu gây ra được quy định trong QCVN 17:2011/BGTVT  SỬA ĐỔI LẦN 2:2016 do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học – Công nghệ (Bộ Giao thông vận tải) trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số /2017/TT-BGTVT ngày tháng năm 2017. Quy chuẩn này quy định việc kiểm tra, kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên các phương tiện thủy nội địa nhằm ngăn ngừa ô nhiễm do hoạt động của các phương tiện này gây ra.

KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

1.1  Quy định chung

Các quy định trong Chương này áp dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu gây ra.

1.2  Thuật ngữ và giải thích

1.2.1  Nước thải là:

1.2.1.1  Nước và các phế thải khác từ bất kỳ các nhà vệ sinh nào;

1.2.1.2  Nước từ các hố, bể tắm và lỗ thoát nước ở trong buồng chữa bệnh (phòng chữa bệnh ngoại trú, buồng bệnh nhân…);

1.2.1.3  Nước từ các buồng chứa động vật sống; hoặc

1.2.1.4  Các dạng nước thải khác khi chúng được hòa lẫn với những loại nước nêu trên.

1.2.2  Két chứa là két dùng để thu gom và chứa nước thải.

1.2.3  Hệ thống chuyển chất thải là hệ thống bao gồm bơm hoặc phương tiện, thiết bị và đường ống để chuyển nước thải từ két chứa tới trạm tiếp nhận hoặc xả nước thải đã qua thiết bị xử lý xuống sông.

1.3  Yêu cầu trang bị

1.3.1  Phương tiện hoạt động thường xuyên trong các khu vực được bảo vệ đặc biệt và các bãi tắm như Bãi Cháy, Đồ Sơn, Vũng Tàu v.v… và các hồ nước có hoạt động thăm quan du lịch như Hồ Tây, Hồ Hòa Bình v.v… các khu nuôi trồng thủy sản phải được trang bị két chứa để chuyển đến nơi tiếp nhận.

1.3.2  Các nhà hàng nổi phải trang bị thiết bị xử lý nước thải hoặc các két chứa trước khi chuyển lên bờ để xử lý.

1.3.3  Phương tiện không thường xuyên hoạt động trong các vùng nước như nêu ở 1.3.1, khi hoạt động trong các vùng nước đó phải có biện pháp giữ lại nước thải để chuyển đến các trạm tiếp nhận.

Chương 2

YÊU CẦU VỀ KẾT CẤU TRANG THIẾT BỊ

2.1 Két chứa

2.1.1 Thể tích két chứa không được nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:

V = f.n.q.t

Trong đó:

V – thể tích két chứa (lít);

f – hệ số tính đến điều kiện khai thác;

f = 1 đối với tàu có thời gian hoạt động trên 8 giờ ở khu vực cấm thải;

f = 0,3 đến 0,5 đối với tàu có thời gian hoạt động từ 4 đến 8 giờ ở khu vực cấm thải;

f = 0,1 đối với tàu có thời gian hoạt động dưới 4 giờ ở khu vực cấm thải;

n – số người thường xuyên ở trên tàu (hoặc số lượng động vật chuyên chở có trọng lượng từ 30 kg trở lên);

q – Lượng nước thải hàng ngày tính cho 1 người (lít/ngày);

q = 50 lít/ngày đối với với tàu;

q = 200 lít/ngày đối với nhà hàng nổi;

t – thời gian (ngày) tàu hoạt động giữa các lần chuyển nước thải lên bờ hoặc xả ra xa vùng cấm thải.

2.1.2  Két chứa được chế tạo bằng thép, composite dùng trong đóng tàu có tính lan truyền ngọn lửa chậm hoặc bằng vật liệu tương đương. Két chứa có thể gắn liền với thân tàu hoặc tách rời. Bề mặt bên trong của két chứa phải nhẵn và được sơn phủ bảo vệ hoặc các biện pháp tương đương để chịu được tác động của nước thải. Đối với két chứa có dung tích lớn hơn 0,2 m3 thì mặt đáy của két chứa phải có độ nghiêng về phía ống hút. Két chứa phải có nắp đậy chắc chắn, đóng mở dễ dàng để kiểm tra và làm vệ sinh.

2.1.3  Két chứa không được bố trí liền với các két nước sinh hoạt và các buồng làm việc.

2.1.4  Đối với két chứa có dung tích từ 0,2 m3  trở lên phải có hệ thống bơm chuyển nước thải đến các trạm tiếp nhận. Đường ống của hệ thống dẫn lên mặt boong chính phải ở vị trí thuận lợi để nối với bích nối tiêu chuẩn. Miệng ống hút phải cách đáy một khoảng 15 mm để có thể hút hết nước thải đồng thời tránh ăn mòn đáy két.

2.1.5  Đối với két chứa nước thải có dung tích nhỏ hơn 0,1 m3 có thể dùng các dụng cụ thích hợp để chứa, nhưng chúng phải có nắp đậy chắc chắn và cố định chắc vào thân tàu.

2.1.6  Két phải được thử thủy lực với áp lực bằng 1,5 lần áp suất của cột nước đo từ đáy két đến mép thấp nhất của thiết bị vệ sinh không có khóa trong ống xả.

2.1.7  Đối với két chứa nước thải có dung tích nhỏ hơn 0,2 m3 thì không yêu cầu trang bị hệ thống bơm hoặc phương tiện để chuyển nước thải, có thể dùng xô, gáo hay các biện pháp khác để chuyển nước thải đến trạm tiếp nhận, hoặc xả lên bờ, hoặc xả ra những nơi thích hợp.

2.2  Hệ thống bơm, phương tiện chuyển nước thải

2.2.1  Để chuyển nước thải tới phương tiện tiếp nhận phải có ít nhất một bơm hoặc phương tiện thủ công như xô, gáo và vật dụng khác có khả năng chuyển được nước thải từ tàu lên trạm tiếp nhận.

2.2.2  Đường ống vận chuyển nước thải lên phương tiện tiếp nhận không được đi qua két nước sinh hoạt và phải dẫn lên mặt boong chính ở vị trí thuận lợi và nối với đường ống tiếp nhận thông qua bích nối tiêu chuẩn.

Leave a Reply

090306 3599