Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ công nhân đối với Sơn (Penguard Pro Alu Comp A)

  1. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT
  • Mã sản phẩm GHS (Hệ Thống Hợp Tác Toàn Cầu Về Phân Loại Và Ghi Nhãn Hóa Chất): Penguard Pro Alu Comp A
  • Số CAS: Không áp dụng.
  • Số đăng ký EC: Hỗn hợp.
  • Mã sản phẩm: 20740
  • Số UN: 1263
  • Các cách khác để xác định lai lịch: Không có sẵn
  • Mô tả sản phẩm: Sơn.
  • Loại sản phẩm: Chất lỏng

Hoạt động sử dụng đã được xác định có liên quan của chất hoặc hỗn hợp và hoạt động sử dụng được khuyên nên tránh.

  • Mục đích sử dụng: Dùng trong công nghiệp
  • Thông tin chi tiết về nhà cung cấp: Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Nam Số 1, Đường số 10, Khu Công nghiệp Sóng Thần 1, Huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, Việt NamĐiện thoại:      + 84 650 74 22 06 – 9Fax:              + 84 650 74 22 05

    SDSJotun@jotun.com

  • Số điện thoại khẩn cấp (với giờ hoạt động): Điện thoại: + 84 650 74 22 06Hoặc trụ sở chính tại Na-Uy: + 47 33 45 70 00

    2. THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN CÁC CHẤT

  • Chất/pha chế: Hỗn hợp
  • Các cách khác để xác định lai lịch: Không có sẵn
  • Số đăng ký CAS (Dịch Vụ Thông Tin Cơ Bản Hóa Chất Của Hoa Kỳ)/ các mã số khác Số CAS : Không áp dụng.
  • Số đăng ký EC : Hỗn hợp.
  • Mã sản phẩm : 20740
Tên thành phần nguy hiểm Số CAS Công thức hóa học %
epoxy resin (MW≤ 700) 25068-38-6 (C15-H16-O2. ≥25 – ≤50
C3-H5-Cl-O)x
Phenol, methylstyrenated 68512-30-1 C18H20 ≥10 – ≤25
xylene 1330-20-7 C8-H10 ≤10
butan-1-ol 71-36-3 C4-H10-O ≤2.9
ethylbenzene 100-41-4 C8-H10 ≤3
naphtha (petroleum), hydrodesulphurized heavy, ( 64742-82-1 C6H14 ≤3
Hàm lượng Benzene nhỏ hơn 0.1%)

Với hiểu biết hiện tại của nhà cung cấp và ở mức độ cô đặc áp dụng, không có thành phần bổ sung nào bị phân loại là độc hại với sức khỏe và môi trường cần phải báo cáo trong phần này.

3. TÁC ĐỘNG LÊN NGƯỜI VÀ YÊU CẦU VỀ THIẾT BỊ BẢO VỆ CÁ NHÂN

Các thông số kiểm soát:

  • Giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp
Tên thành phần nguy hiểm Giới hạn phơi nhiễm
xylene Bộ Y tế (Việt Nam, 10/2002).

STEL: 300 mg/m³ 15 phút.

TWA: 100 mg/m³ 8 giờ.

butan-1-ol Bộ Y tế (Việt Nam, 10/2002).

STEL: 250 mg/m³ 15 phút.

TWA: 150 mg/m³ 8 giờ.

ethylbenzene

naphtha (petroleum), hydrodesulphurized heavy, (Hàm lượng Benzene nhỏ hơn 0.1%)

ACGIH TLV (Hoa Kỳ, 3/2016). Ghi chú: K

TWA: 20 ppm 8 giờ. Biểu mẫu:

Ministry of Health (Việt Nam, 10/2002). STEL: 600 mg/m³ 15 phút. Biểu mẫu: All forms

TWA: 300 mg/m³ 8 giờ. Biểu mẫu: All forms

  • Quy trình theo dõi đề nghị: Nếu sản phẩm này có những chất có giới hạn về phơi nhiễm, có thể cần theo dõi cá nhân, không khí nơi làm việc hay sinh học để xác định hiệu quả việc thông gió hay các biện pháp kiểm soát khác và/hay nhu cầu cần dùng thiết bị bảo vệ hô hấp. Cần tham khảo các tiêu chuẩn theo dõi phù hợp. Cũng cần phải tham khảo các hướng dẫn của quốc gia về các phương pháp xác định những chất nguy hiểm.
  • Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật phù hợp: Chỉ sử dụng khi có thông gió đầy đủ. Dùng các phương tiện che chắn của quy trình, hệ thống thông gió tại chỗ hay các biện pháp kiểm soát kỹ thuật khác để giữ mức phơi nhiễm của công nhân đối với khí độc hại thấp hơn bất kỳ giới hạn nào được khuyến cáo hoặc do luật định. Các phương tiện kiểm soát cũng cần giữ cho độ tập trung của khí, hơi hoặc bụi dưới bất kỳ giới hạn gây nổ nào. Sử dụng thiết bị thông hơi chống nổ.
  • Kiểm soát phơi nhiễm môi trường: Phải kiểm tra khí thải từ ống thông gió hay thiết bị dây chuyền làm việc để bảo đảm chúng tuân thủ yêu cầu luật lệ bảo vệ môi trường. Trong một số trường hợp, cần có bộ lọc khói, màng lọc hay điều chỉnh cơ khí đối với thiết bị trong dây chuyền để giảm khí thải tới mức chấp nhận được.

Các phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm việc

  • Biện pháp vệ sinh: Rửa bàn tay, cánh tay, và mặt cho thật sạch sau khi làm việc với hóa chất, trước khi ăn uống, hút thuốc và dùng nhà vệ sinh và vào lúc cuối giờ làm. Phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để lột bỏ quần áo có thể đã bị nhiễm. Quần áo dùng trong việc có nhiễm bẩn không được phép ra ngoài nơi làm việc. Giặt sạch trang phục có dính chất độc trước khi dùng lại. Cần đặt những trạm rửa mắt và phòng tắm bảo an toàn ở gần địa điểm làm việc.
  • Bảo vệ mắt: Cần sử dụng kính an toàn, loại đáp ứng tiêu chuẩn được công nhận, trong trường hợp một cuộc đánh giá rủi ro cho thấy điều này là cần thiết để tránh bị chất lỏng hắt vào, sương, gas hơi khí hoặc bụi. Nếu có khả năng bị tiếp xúc, phải sử dụng phương tiện bảo hộ sau đây, trừ khi đánh giá cho thấy phải sử dụng phương tiện bả o hộ cao cấp hơn: kính chống văng hóa chất.

Bảo vệ da

  • Bảo vệ tay: Phải luôn luôn mang bao tay kháng hóa chất, không thấm chất lỏng, phù hợp với tiêu chuẩn được chấp nhận khi xử lý sản phẩm có hóa chất, nếu một cuộc đánh giá rủi ro xác định điều này cần thiết. Xem xét các thông số do nhà sản xuất găng cung cấp, kiểm tra trong khi sử dụng để biết rằng găng vẫn còn giữ được các tính chất bả o vệ của nó. Cần lưu ý rằng thời gian thấm qua của bất kỳ vật liệu găng tay nào của bất kỳ nhà sản xuất găng tay nào cũng khác nhau. Trong trường hợp hỗn hợp có chứa nhiều chất, thì thời gian bảo vệ của găng tay không thể tính chính xác được. Không một vật liệu hay tổ hợp vật liệu găng tay nào cho phép chống vô hạn đối với bất kỳ một hóa chất riêng lẻ hay một tổ hợp hóa chất nào.Thời gian thấm qua phải lớn hơn thời gian kết thúc sử dụng sản phẩm. Phải tuân thủ các hướng dẫn và thông tin do nhà sản xuất găng tay cung cấp về việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, và thay thế. Phải thay găng tay thường xuyên, và khi có bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào của vật liệu găng tay. Luôn bảo đảm găng tay không có các khiếm khuyết và chúng phải được cất giữ và sử dụng đúng cách. Khả năng làm việc hoặc hiệu quả của găng tay có thể bị giảm do các hư hỏng về vật lý/hóa học và bảo dưỡng kém. Kem bảo vệ có thể giúp bảo vệ vùng da sẽ tiếp xúc với sơn nhưng không nên bôi kem lên da đã tiếp xúc.

  Wear suitable gloves tested to EN374.

  Có thể được sử dụng, tay(thời điểm đột phá) 4 – 8 tiếng: Viton®, Barricade, CPF 3, Responder, cao su tổng hợp, Cao su butyl

  Không đề nghị, tay(thời điểm đột phá) < 1 tiếng: PE, PVC. Khuyến cáo, tay(thời điểm đột phá) > 8 tiếng: 4H, Teflon, cao su nitril, polyvinyl alcohol (PVA)

  • Bảo vệ thân thể: Phải chọn thiết bị bảo hộ cá nhân cho cơ thể dựa vào nhiệm vụ đang thi hành và nguy cơ gắn liền và phải được chuyên gia chấp thuận trước khi xử lý sản phẩm này. Khi có nguy cơ cháy do tĩnh điện, phải sử dụng trang phục bảo hộ chống tĩnh điện. Để đạt được hiệu quả bảo vệ chống tĩnh điện tốt nhất, trang phục cần bao gồm bộ á o liền quần, ủng và găng tay chống tĩnh điện.
  • Biện pháp bảo vệ da khác : Giày dép phù hợp và mọi biện pháp bảo vệ thêm cho da phải được chọn theo công việc sẽ thực hiện cùng các nguy cơ gắn liền với công việc đó và phải được một chuyên gia phê chuẩn cho sử dụng trước khi thao tác với sản phẩm này.
  • Bảo vệ hô hấp: Dựa trên nguy cơ và khả năng phơi nhiễm, chọn một mặt nạ dưỡng khí đáp ứng tiêu chuẩn hoặc chứng nhận phù hợp. Phải sử dụng mặt nạ dưỡng khí theo chương trình bảo vệ hô hấp để đảm bảo lắp đặt, đào tạo phù hợp và các khía cạnh sử dụng quan trọng khác.

   Nếu người lao động tiếp xúc với nồng độ cao hơn Giới Hạn Tiếp Xúc Nghề Nghiệp, họ phải mang dụng cụ thở thích hợp đã được kiểm nghiệm. Sử dụng mặt nạ có bộ lọc dung môi và lọc bụi khi thi công bằng súng phun.(như loại bộ lọc kết hợp A2-P2). Tại nơi kín, dùng không khí nén hay thiết bị thở không khí trong lành. Khi thi công bằng cọ lăn hay bằng chổi, nên dùng mặt nạ có bộ lọc dung môi.

Leave a Reply

090306 3599