Các thuật ngữ và định nghĩa về các chất chữa cháy được qui định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9310-4: 2012 (ISO 8421-4:1990) Phòng cháy chữa cháy-Từ vựng- Phần 4: Thiết bị chữa cháy.
TCVN 9310-4: 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa có liên quan tới:
– Các chất chữa cháy;
– Bình chữa cháy di động;
– Hệ thống chữa cháy cố định.
Các thuật ngữ chung được nêu trong ISO 8421-1. Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tiếng Anh. Thuật ngữ sắp xếp theo thứ tự chữ cái tiếng Anh và tiếng Pháp được nêu ở phần chú dẫn.
Các thuật ngữ và định nghĩa về các chất chữa cháy được qui định như sau:
Chất tạo bọt đậm đặc chịu cồn: Chất tạo bọt đậm đặc sử dụng để dập các đám cháy từ nhiên liệu dễ tan trong nước (chất lỏng có điện cực) và các đám cháy của các nhiên liệu khác có khả năng phá hủy bọt chữa cháy thông thường.
Chất tạo bọt đậm đặc tạo màng nước mỏng: Chất tạo bọt đậm đặc tạo màng nước mỏng nổi trên bề mặt của các hydrocacbon trong những điều kiện nhất định.
Thời gian bắt cháy trở lại: Thời gian để cháy trở lại toàn bộ hoặc một phần đám cháy đã bị phủ bằng chất bọt.
Cacbon dioxyt: Hợp chất hóa học CO2 được sử dụng như một chất chữa cháy.
Bọt hóa học: Bọt chữa cháy được tạo ra do phản ứng giữa dung dịch muối kiềm với dung dịch axit có trộn thêm chất ổn định.
Tỷ lệ nồng độ (của một dung dịch tạo bọt): Tỷ lệ giữa khối tích chất tạo bọt đậm đặc với khối tích của dung dịch tạo bọt.
Tỷ lệ sử dụng tới hạn của dung dịch tạo bọt: Cường độ phun (3.1.24) nhỏ nhất theo lý thuyết của dung dịch tạo bọt để dập tắt một đám cháy.
Ứng suất cắt tới hạn của bọt: Ứng suất cắt nhỏ nhất giữa trong khối bọt, giá trị của ứng suất này có liên quan đến độ nhớt của bọt, độ ổn định và tính lan tỏa.
Thời gian tiết nước của bọt : Thời gian cần thiết để có được một phần chất lỏng nhất định tiết ra từ khối bọt
Độ nở của bọt : Tỷ lệ giữa khối tích bọt thu được và khối tích dung dịch tạo bọt đã dùng.
Bọt chữa cháy: Chất chữa cháy bao gồm một khối lượng bọt tạo ra từ dung dịch tạo bọt bằng phương pháp cơ lý hay hóa học.
Bột chữa cháy: Chất chữa cháy tạo thành bởi các sản phẩm chất rắn đã được tán nhỏ.
CHÚ THÍCH: Các chữ cái (A, B, C hoặc D) thường đứng sau thuật ngữ “Bột chữa cháy” tương ứng với phân loại đám cháy được quy định trong TCVN 4878
Chất tạo bọt đậm đặc Fluoroprotein: Chất tạo bọt đậm đặc protein được trộn thêm hóa chất flo hoạt tính bề mặt.
Tính tương hợp của bọt: Khả năng duy trì tác dụng của bọt khi được sử dụng đồng thời với chất chữa cháy khác (ví dụ như bột chữa cháy) trong một đám cháy.
Chất tạo bọt đậm đặc: Chất khi trộn với nước ở nồng độ thích hợp thì tạo thành dung dịch tạo bọt.
Dung dịch tạo bọt: Hỗn hợp đồng nhất của nước và chất tạo bọt đậm đặc với tỷ lệ thích hợp để tạo bọt.
Chất halon: Chất chữa cháy hydrocacbon được halogen hóa (xem ISO 7201).
CHÚ THÍCH: Hệ thống đánh số đứng sau được sử dụng để đánh giá hydrocacbon được halogen hóa. Từ ‘halon’ thường đứng trước một số có 4 chữ số chỉ số nguyên tử cacbon, flo, clo và brôm. Không bao giờ tất cả các chữ số đó là số 0. Chẳng hạn: halon 1211 là bromochlorodifloromethan (CF2CIBr) và halon 1301 là bromotrifluoromenthan (CF3Br).
Bọt có độ nở cao: Bọt có độ nở (3.1.10) cao hơn 200 (thường vào khoảng 500)
Bọt có độ nở thấp: Bọt có độ nở (3.1.10) thấp hơn 20 (thường vào khoảng 10).
Bọt cơ học (vật lý): Bọt được tạo ra bằng cách đưa khí hoặc khí trơ vào một dung dịch tạo bọt.
Bọt có độ nở trung bình: Bọt có độ nở (3.1.10) trong khoảng từ 20 đến 200 (thường vào khoảng 100).
Tỷ lệ sử dụng thực tế dung dịch tạo bọt: Tỷ lệ sử dụng bọt trên đơn vị diện tích theo như quy chuẩn về an toàn hoặc quy định của nhà sản xuất. Tỷ lệ sử dụng thực tế thường cao hơn tỷ lệ sử dụng tới hạn.
Chất tạo bọt protein đậm đặc: Chất tạo bọt đậm đặc có thành phần chính là các protein tự nhiên đã thủy phân.
Cường độ phun: Mức độ sử dụng dung dịch tạo bọt trên một đơn vị diện tích đám cháy trong một đơn vị thời gian, thường thể hiện bằng l/(m2 x min)
Chất tạo bọt đậm đặc tổng hợp: Chất tạo bọt đậm đặc được tạo ra trên cơ sở chất lỏng tổng hợp hoạt tính bề mặt (thường là chất tẩy rửa) với các chất ổn định thích hợp.
Chất tạo bọt đậm đặc đa dụng: Chất tạo bọt đậm đặc dùng để dập các đám cháy có các nhiên liệu hòa được với nước (là các chất lỏng có điện cực) và các hydrocacbon.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

