Kỹ thuật xác định nồng độ bụi hô hấp bằng phương pháp trọng lượng

ô nhiễm bụi

Kỹ thuật xác định nồng độ bụi hô hấp bằng phương pháp trọng lượng được quy định tại QCVN 02 : 2019/BYT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bụi – Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc.QCVN 02 : 2019/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vệ sinh lao động biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Cục Quản lý môi trường y tế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 02/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

QCVN 02 : 2019/BYT này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; các cơ quan, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động; các tổ chức, cá nhân có các hoạt động phát sinh bụi tại nơi làm việc và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Kỹ thuật xác định nồng độ bụi hô hấp bằng phương pháp trọng lượng

1. Nguyên lý

Không khí được hút vào đầu ly mẫu có chứa giấy lọc bằng một bơm hút, bộ phận cyclone của đầu lấy mẫu sẽ tách các hạt bụi thành hai phần: Phần có kích thước lớn hơn 5 micromet theo trọng lực rơi xuống cốc phía dưới, phần có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 5 micromet (bụi hô hp) đi tiếp đến bề mặt giấy lọc và được giữ lại trên giấy lọc. Cân giấy lọc trước và sau lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và th tích không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi hô hấp trong không khí, đơn vị tính mg/m3.

2. Phương pháp xác định

  • Thiết bị, dụng cụ

– Bơm lấy mẫu (Bơm hút): Lưu lượng 2,5 lít/phút, có thể gắn kèm lưu lượng kế và bộ đo thời gian lấy mẫu.

– Đầu lấy mẫu (Đầu thu mẫu): Là bộ phận thu bụi trong đó có đặt giấy lọc, đường kính 37mm, gồm các phần: Bầu giữ cát-xét có ống nối với bơm hút, cát-xét 3 mảnh và đầu lốc (cyclone) bằng nylon hoặc nhôm.

– Giấy lọc: Đường kính 37mm.  thể sử dụng một trong các loại giấy lọc như: sợi thủy tinh, PVC, Vinyl metricel, Teflon…

– Tấm giấy đệm làm giá đỡ giấy lọc.

– Panh mũi phẳng để gắp giấy lọc và tấm đệm.

– Dụng cụ mở cát-xét.

– Dụng cụ tháo giấy lọc.

– Cân phân tích độ chính xác tối thiểu 0,01 mg.

– Bao đựng giấy lọc (bao làm bằng vật liệu không hút m, bao trong không tĩnh điện, có thể dùng giấy can kỹ thuật).

– Hộp bảo quản mẫu.

– Buồng cân mẫu ổn định về nhiệt độ và độ ẩm (Khi cân, nhiệt độ: 25±1°C; độ ẩm: 50±10%).

Trong trường hợp bơm hút không gắn kèm lưu lượng kế và bộ đo thời gian thì cần có lưu lượng kế và đồng hồ tính thời gian bên ngoài.

  • Lấy mẫu, bảo qun và vận chuyển mẫu

– Kiểm tra tình trạng bơm hút và lưu lượng hút. Nếu bơm không có lưu lượng kế gắn kèm phải sử dụng lưu lượng kế ngoài để chuẩn máy cho đạt 2,5 lít/phút.

– Chuẩn bị đầu lấy mẫu, ghi số thứ tự của cát-xét vào phần đáy cát-xét.

– Sấy giấy lọc trước khi cân: Giấy lọc đựng trong bao kép. Bao ngoài để bảo vệ, bao trong chứa giấy lọc và có cùng số th tự với bao ngoài. Bao trong được sấy, cân cùng giấy lọc. Sấy  nhiệt độ 50°C trong 2 giờ. Với một số loại giấy lọc đặc biệt, không hút ẩm thì không cần sy giấy lọc (trước và sau lấy mẫu) nhưng phải để trong buồng cân 24 giờ trước khi cân.

– Cân bao trong có chứa giấy lọc, ghi lại trọng lượng, P (mg).

– Lắp giấy lọc vào cát-xét. Ghi lại số thứ tự của bao tương ứng với số thứ tự cát-xét đặt giấy lọc:

• Đặt tấm đệm đỡ giấy lọc xuống phần đáy cát-xét.

• Dùng panh kẹp giấy lọc từ trong bao nhẹ nhàng đặt lên tấm đệm đỡ giấy lọc.

• Ghép phần th hai của cát-xét với đáy cát-xét.

• Đặt tiếp phần nắp cát-xét lên trên cùng.

Chú ý: Tránh làm rách và nhiễm bn giấy lọc.

• Dùng băng keo gắn phần đầu và phần thứ hai với nhau, ghi số thứ tự cát-xét lên trên băng keo.

• Lắp cát-xét vào bầu giữ cát-xét:

+ Tháo phần nắp cát-xét ra.

+ Đặt cyclone vào.

+ Đưa vào bầu giữ cát-xét.

– Mu bụi hô hấp được lấy tại vị trí người lao động, đầu lấy mẫu ở ngang tầm hô hấp.

– Có thể lấy mẫu cá nhân bằng cách đeo máy lấy mẫu bụi hô hấp (Bơm hút và đầu ly mẫu) cho công nhân. Xác định vị trí cần lấy mẫu và người công nhân sẽ đeo máy sao cho vị trí của người công nhân đeo máy là đại diện cho một thao tác hoặc một bộ phận hay công đoạn trong quy trình sản xuất. Cho người công nhân đeo máy vào thắt lưng, đầu lấy mẫu cách mũi miệng không quá 30 cm (thường gắn vào ve áo), một đầu ng dẫn khí gắn vào máy bơm hút. Hướng dẫn công nhân nắm được yêu cầu lấy mẫu và cách bảo quản thiết bị.

– Bật bơm hút, ghi lại vị trí lấy mẫu, số đầu lấy mẫu và tình trạng sản xuất.

– Đo đạc và ghi lại điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và áp suất không khí.

– Khi đủ thời gian lấy mẫu, tắt bơm hút ghi lại thời gian lấy mẫu trên máy hoặc bằng đồng h bấm giây.

– Tùy thuộc vào ước lượng nồng độ bụi nơi sản xuất mà quyết định thi gian lấy mẫu phù hợp để đạt được lượng bụi phân tán đều trên giấy lọc, không bị quá tải gây giảm áp lực hút.

– Tới vị trí lấy mẫu tiếp theo thay đầu ly mẫu khác, điều chnh lại lưu lượng đạt 2,5 lít/phút.

– Khi tháo cát-xét khỏi bầu giữ lưu ý không được xoay cyclone xuống  sẽ làm cho bụi từ đáy cyclone rơi xuống giấy lọc. Các cát-xét đã lấy mẫu được đóng nút và để trong hộp bảo quản mẫu riêng, đầu cát-xét có lỗ không khí vào hướng lên trên.

  • Các bước tiến hành sau lấy mẫu

– Tháo băng keo dán bên ngoài cát-xét, m cát-xét, lấy giấy lọc ra nhẹ nhàng và đặt vào bao trong tương ứng.

– Sấy bao trong cha giấy lọc ở nhiệt độ 50°C trong 2 gi.

– Cân bao trong có chứa giấy lọc ngay khi lấy ra khỏi tủ sấy, ghi lại trnlượng, P’ (mg). Cân giấy lọc làm chứng.

– Ghi tình trạng giấy lọc: Bình thường, quá tải bụi, thủng, rách, ướt…

– Chú ý: Cân mẫu trên cùng một chiếc cân và cùng người cân.

– Mỗi một lô 10 giấy lọc phải để tối thiểu 2 giấy lọc làm chứng, các giấy lọc này cũng đem ra hiện trường nhưng không lấy mẫu.

  • Sơ đồ tóm tắt quy trình xét nghiệm

  • Tính toán kết quả

Tính giá trị hiệu chỉnh K

Các loại giấy lọc đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ m. Để tránh sai số do nhiệt độ, độ ẩm gây ra cần sử dụng giá trị hiệu chỉnh K. Giá trị này được tính từ mẫu chứng:

Trong đó:

– P1s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1 sau lấy mẫu (mg).

– P1t: Trọng lượng giấy lọc chng số 1 trước lấy mẫu (mg).

– P2s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2 sau lấy mẫu (mg).

– P2t: Trọng lượng giấy lọc chứng s 2 trước lấy mẫu (mg).

– Pns: Trọng lượng giấy lọc chứng th n sau lấy mẫu (mg).

– Pnt: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ n trước lấy mẫu (mg).

Giá trị K có thể > 0 hoặc < 0.

– Nếu K > 0 thì trọng lượng bụi phải trừ đi K.

– Nếu K < 0 thì trọng lượng bụi phải cộng với K.

Tính nồng độ bụi hô hấp trong không khí

Nồng độ bụi hô hấp trong không khí được tính theo công thức sau:

Trong đó:

– C: Nồng độ bụi hô hấp (mg/m3).

– P’: Trọng lượng giấy lọc sau khi lấy mẫu (mg).

– P: Trọng lượng giấy lọc trước lấy mẫu (mg).

– K: Giá trị hiệu chỉnh mẫu.

– 1000: Hệ số quy đổi từ đơn vị lít ra đơn vị m3.

– V: Thể tích không khí đã ly mẫu = Thời gian ly mẫu (phút) x Lưu lượng bơm hút lấy mẫu (lít/phút).

Chú ý: V phải tính theo điều kiện tiêu chuẩn:

Trong đó:

– Vo: Thể tích không khí quy về điều kiện tiêu chuẩn (lít).

– V: Thể tích không khí đã lấy mẫu (lít).

– P: Áp suất không khí tại vị trí lấy mẫu, đo trong thời gian (mmHg).

– T°: Nhiệt độ không khí tại vị trí lấy mẫu (°C).

– 760: Áp suất không khí tại điều kiện tiêu chuẩn (mmHg).

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Leave a Reply

090306 3599