Yêu cầu về tính năng đối với đám cháy thử loại B của bình chữa cháy xách tay

Yêu cầu về tính năng đối với đám cháy thử loại B được qui định tại TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7026:2013 ISO 7165:2009 CHỮA CHÁY – BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY – TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chính để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy xách tay.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bình chữa cháy đã nạp đầy có khối lượng tổng lớn nhất là 20 kg. Cho phép chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy

Yêu cầu đối với đám cháy thử loại B

          Vị trí

Thực hiện các đám cháy thử có công suất đến và bao gồm 144B ở trong nhà. Thực hiện các đám cháy thử có công suất lớn hơn 144B ở trong nhà hoặc ngoài trời nhưng với tốc độ gió không vượt quá 3 m/s. Không thực hiện các thử nghiệm ở ngoài trời khi trời mưa, mưa đá hoặc tuyết rơi.

          Cấu trúc thử

Các đám cháy thử loại B sử dụng một dãy các khay hình trụ bằng thép lá hàn (các kích thước được đo cho trong Bảng 9). Các cạnh bên thẳng đứng. Đáy của khay được nằm ngang và ngang bằng với mặt đất xung quanh.

CHÚ THÍCH: Sự gia cố đáy của các khay thử đám cháy lớn hơn là cần thiết để giảm tới mức tối thiểu sự biến dạng. Trong những trường hợp này cần đảm bảo cho mặt dưới của khay không tiếp xúc với khí quyển.

Các chi tiết của đám cháy thử loại B được cho trong Bảng 9. Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi một chữ số, kèm theo sau là chữ B.

             Nhiên liệu thử

Sử dụng hyđrocac bon béo có điểm sôi ban đầu không nhỏ hơn 84oC và điểm sôi cuối cùng không lớn hơn 105 oC, phần thể tích chất thơm 1% và tỷ trọng ở 15 oC là 0,680 đến 0,720.

CHÚ THÍCH: Các nhiên liệu điển hình đáp ứng yêu cầu trên là heptan và một số phần nhỏ dung môi, đôi khi có thể là heptan thương phẩm.

              Tiến hành thử

  • Bổ sung thể tích nước và heptan thích hợp được quy định trong Bảng 9. Bổ sung thêm nước để bù cho sự biến dạng của đáy khay sao cho tất cả các điểm của đáy khay đều được phủ chất lỏng tới chiều sâu lớn nhất 50 mm và chiều sâu heptan nhỏ nhất 15 mm.
  • Đối với các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và chất chữa cháy sạch, sử dụng nhiên liệu mới và nước ngọt cho mỗi thử nghiệm.
  • Đối với các bình chữa cháy dùng CO2và các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy, khi một đám cháy thử sử dụng một khay chứa đầy nhiên liệu mới và nước ngọt sạch đã được dập tắt thành công với bình chữa cháy được thử thì bổ sung nhiên liệu ngay cho thử nghiệm tiếp sau.

Bảng 9 – Kích thước của các đám cháy thử loại Bf

Phân loại

Thời gian phun nhỏ nhất của bình chữa cháy

Thể tích chất lỏng a,g

l

Kích thước của khay đám cháy thử

Đường kính b

mm

Chiều sâu bên trong b,2

mm

Chiều dày nhỏ nhất của thành và đáy
mm

Diện tích gần đường bề mặt đám cháyd
m2

8BC

8

579 ± 10

150 ± 5

2,0

0,25

13BC

13

720 ± 10

150 ± 5

2,0

0,41

21B

8

21

920 ± 10

150 ± 5

2,0

0,66

34B

8

34

1170 ± 10

150 ± 5

2,5

1,07

55B

9

55

1480 ± 10

150 ± 5

2,5

1,73

(70B)

9

70

(1670 ± 15)

(150 ± 5)

(2,5)

(2,20)

89B

9

89

1890 ± 20

200 ± 5

2,5

2,80

(113B)

12

113

2130 ± 20

(200 ± 5)

(2,5)

(3,55)

144B

15

144

2400 ± 25

200 ± 5

2,5

4,52

(183B)

15

183

2710 ± 25

(200 ± 5)

(2,5)

(5,75)

233B

15

233

3000 ± 30

200 ± 5

2,5

7,32

CHÚ THÍCH: Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi một chữ số trong một dãy số, trong đó mỗi chữ số bằng tổng của hai chữ số đứng trước (dãy số này tương đương với một cấp số nhân có cộng bội 1,62). Các đám cháy thử lớn hơn sovới các đám cháy đã cho có thể được cấu trúc theo các quy tắc của cấp bội số nhân này. Các đám cháy phụ thêm 70B/133B/183B là tính số của mỗi chữ số đứng trước nó với Ö1,62.
a 1/3 nước và 2/3 heptan.

Được đo tại vành.

c Kích thước đám cháy này chỉ dùng cho thử nghiệm đám cháy ở nhiệt độ thấp.

d Diện tích bề mặt của khay, tính bằng đeximet vuông, bằng tích số của kích thước đám cháy thử với

e Chiều cao nhỏ nhất từ bề mặt của nhiên liệu tới vành khay phải là 100 mm đối với các đám cháy đến và bao gồm 70 B và 140 mm đối với các đám cháy có kích thước lớn hơn.

f Chiều cao từ mặt đất tới vành khay không được vượt quá 350 mm. Cấu trúc của khay phải ngăn ngừa dòng không khí dưới khay hoặc cát, đất được bồi xung quanh khay đến mức đáy khay nhưng không cao hơn đáy khay.

g Sau mỗi thử nghiệm, phải còn lại tối thiểu là 5 mm nhiên liệu.

  •  Khi thử các bình chữa cháy dùng bột, phải chứng minh được rằng bình chữa cháy có thể đạt được công suất khi dùng nhiên liệu mới.
  •  Đốt cháy nhiên liệu.
  •  Cho phép nhiên liệu cháy tự do ít nhất 60 s trước khi sử dụng bình chữa cháy.

Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc 60 s cháy tự do.

  •  Người vận hành phải đưa bình chữa cháy vào sử dụng, trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai đoạn cháy tự do 60 s và hướng vòi phun lên đám cháy thử.

Bình chữa cháy có thể được phun liên tục hoặc gián đoạn theo quyết định của người vận hành. Người vận hành có thể di chuyển xung quanh đám cháy để thu được kết quả tốt nhất.

CHÚ Ý: Vì lý do an toàn , người vận hành không được tới sát cạnh khay đốt cháy và không lúc nào được giẫm lên hoặc bước vào khay đang cháy.

Người vận hành phải thông báo khi bình chữa cháy được phun hết hoặc khi đám cháy được dập tắt.

             Thử chữa cháy ở nhiệt độ thấp

Một bình chữa cháy được nạp chất chữa cháy và khí đẩy tới dung lượng danh định và được ổn định hóa ở nhiệt độ bảo quản nhỏ nhất trong 18 h phải dập tắt được một đám cháy loại B nhỏ hơn hai cỡ phân loại về công suất của bình chữa cháy được cho trong Bảng 9.

Trước khi thử, cân bình chữa cháy sau đó ổn định hóa bình chữa cháy ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất (± 2 oC) trong thời gian 18 h. Lưu giữ ở nhiệt độ qui định trong buồng ổn định hóa. Không sử dụng bể chất lỏng. Giữ bình chữa cháy ở vị trí thẳng đứng trong quá trình ổn định hóa theo nhiệt độ. Các dung sai (± 2C) phải được xem là các dung sai danh nghĩa với buồng ổn định hóa chưa chứa bình chữa cháy.

Thực hiện thử nghiệm trong thời gian 5 min sau khi lấy bình chữa cháy ra khỏi luồng ổn định hóa. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc giai đoạn 60 s cháy trước. Sau đó, người vận hành phải đưa bình chữa cháy vào sử dụng trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai đoạn cháy trước 60 s và hướng vòi phun lên đám cháy thử.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

 

Leave a Reply

090306 3599