Thuật ngữ và định nghĩa bình bột chữa cháy loại treo được qui định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12314-1:2018 Chữa cháy – Bình chữa cháy tự động kích hoạt – Phần 1: Bình bột loại treo
TCVN 12314-1:2018 do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ biên soạn, Bộ Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo đã nạp đầy có khối lượng tổng không lớn hơn 20 kg và được kích hoạt bằng tác dụng nhiệt.
Thuật ngữ và định nghĩa bình bột loại treo
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt (automatic diffusion dry-powder fire extinguisher)
Bình chữa cháy sử dụng chất chữa cháy là bột chữa cháy và tự động kích hoạt khi có tác động của nhiệt độ môi trường hoặc ngọn lửa của đám cháy đủ lớn vượt quá ngưỡng tác động kích hoạt (nhiệt độ làm việc).
Việc phun chất chữa cháy có thể được thực hiện bằng
– Khí đẩy nén trực tiếp trong bình (áp suất bên trong bình chứa chất chữa cháy không đổi)
– Hoạt động của chai khi đẩy (sự tăng áp tại thời điểm sử dụng bằng cách giải phóng khí có áp trong một chai chứa riêng có áp suất cao).
- Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo (hanging type automatic diffusion dry-powder fire extinguisher)
Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt được thiết kế có cơ cấu treo (trần, tường, dưới mái…).
- Bộ phận cảm biến (sensing part)
Bộ phận tự động nhận tác động của nhiệt hoặc ngọn lửa của đám cháy nhờ phần tử phản ứng nhiệt. Phần tử phản ứng nhiệt có thể là kim loại dễ nóng chảy hoặc bầu thủy tinh.
– Bộ phận cảm biến có chi tiết dễ nóng chảy (fusible metallic type sensor)
Bộ phận có chi tiết tự động nóng chảy do tác động của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa của đám cháy.
– Bộ phận cảm biến có bầu thủy tinh (glass bulb type sensor)
Bộ phận nhận sự tác động do việc nổ bầu thủy tinh (dễ vỡ). Sự giãn nở của chất lỏng chứa trong bầu thủy tinh dưới tác động của nhiệt độ tạo ra áp suất làm nổ bầu thủy tinh.
- Chỉ số thời gian phản ứng, RTI (response time index)
Giá trị độ nhạy của đầu phun RTI =
, trong đó:
là hằng số thời gian của bộ phận cảm biến, tính bằng s;
u là tốc độ không khí, tính bằng m/s
CHÚ THÍCH 1 Chỉ số thời gian phản ứng được tính theo đơn vị (m.s)0,5.
CHÚ THÍCH 2 Có thể sử dụng RTI kết hợp với hệ số dẫn C để dự tính khả năng phản ứng của bộ phận cảm biến (thường là sprinkler) trong môi trường cháy được xác định theo các yếu tố nhiệt độ và tốc độ không khí thay đổi theo thời gian.
- Loa phun (discharge outlet)
Bộ phận được thiết kế để chất chữa cháy được phun ra một cách hiệu quả.
- Vòi phun (discharging pipe)
Ống dẫn (có khả năng bẻ cong) chất chữa cháy từ bộ phận (khoang) chứa chất chữa cháy đến loa phun.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19000340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

