Yêu cầu kỹ thuật của bình bột loại treo

Yêu cầu kỹ thuật của bình bột loại treo được qui định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12314-1:2018 Chữa cháy – Bình chữa cháy tự động kích hoạt – Phần 1: Bình bột loại treo

TCVN 12314-1:2018 do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ biên soạn, Bộ Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo đã nạp đầy có khối lượng tổng không lớn hơn 20 kg và được kích hoạt bằng tác dụng nhiệt.

Yêu cầu kỹ thuật

1.  Yêu cầu chung

  •   Dễ dàng vận hành, kiểm tra và bảo trì, có cấu trúc bền theo thời gian.
  •   Không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
  •   Việc gắn các phụ kiện phải không làm ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị và không bị long, hỏng khi sử dụng thiết bị.
  •   Tất cả các bộ phận cần tháo bỏ khi vận hành phải có khả năng tháo rời dễ dàng mà không làm ảnh hưởng đến việc phun bột chữa cháy.
  •   Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt phun chất chữa cháy bằng khí đẩy nén trực tiếp trong bình phải được trang bị áp kế để chỉ báo giá trị áp suất trong bình.
  •   Tổng khối lượng của bình bột chữa cháy tự động kích hoạt phải đảm bảo sai số không quá ± 5% của chỉ số thiết kế.
  •   Cơ cấu treo bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo phải đảm bảo chắc chắn, an toàn.
  •   Khi thử nghiệm theo quy định trong 5.4, hiệu quả phun và thời gian phun phải tuân theo các yêu cầu sau:

–  Góc phun phải thích hợp với việc chữa cháy

–  Lượng bột chữa cháy được phun ra khỏi bình phải lớn hơn 90 % khối lượng hoặc thể tích được nạp.

–  Thời gian phun bột chữa cháy phải trong phạm vi ± 30 % so với giá trị thiết kế (giá trị ghi tại nhãn và tài liệu kỹ thuật của bình).

  •   Hiệu quả dập tắt đám cháy

Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo phải phù hợp với tất cả thử nghiệm chữa cháy loại A và loại B được mô tả tại 5.5.1, 5.5.2, 5.5.3, mỗi thử nghiệm tiến hành 01 lần duy nhất đối với một lô sản phẩm.

Phân loại đám cháy loại A, B xem 3.4 TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009) và TCVN 4878:2009 (ISO 3941:2007).

2.  Yêu cầu về bộ phận cảm biến

  •   Bộ phận cảm biến có chi tiết dễ nóng chảy phải đáp ứng các điều kiện sau

–   Độ bền của phần tử phản ứng nhiệt và khả năng chịu nhiệt

Phải đảm bảo như quy định trong 6.7.2 TCVN 6305-1 (ISO 6182-1).

–   Nhiệt độ làm việc

Nhiệt độ làm việc do nhà sản xuất quy định phải phù hợp như quy định được nêu trong Bảng 2 TCVN 6305-1:2007 (ISO 6182-1:2004) và phải vận hành trong phạm vi nhiệt độ như quy định trong 6.3 TCVN 6305-1:2007 (ISO 6182-1:2004).

–   Độ nhạy

Bộ phận cảm biến có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) được xác định như quy định trong TCVN 6305- 1:2007 (ISO 6182-1:2004) (xem Hình A.1 để tham khảo) phải nhỏ hơn 350 (m.s)0,5 với các điều kiện của khoang thử nghiệm lắp bộ phận cảm biến theo bảng sau:

Bảng 1 – Phạm vi các điều kiện thử để xác định RTI

Nhiệt độ làm việc (°C)

Nhiệt độ không khí (°C)

Tốc độ không khí (m/s)

55 đến 77 191 đến 203 2,4 đến 2,6
79 đến 107 282 đến 300 2,4 đến 2,6
121 đến 149 382 đến 432 2,4 đến 2,6
163 đến 191 382 đến 432 3,4 đến 3,6

CHÚ THÍCH: Mô hình thử nghiệm có thể tham khảo Hình A.1 tại Phụ lục A

  •   Bộ phận cảm biến có bầu thủy tinh phải đáp ứng các điều kiện sau

–   Độ bền của phần tử phản ứng nhiệt và khả năng chịu nhiệt

Phải đảm bảo theo quy định trong TCVN 6305-1:2007 (ISO 6182-1:2004).

–   Nhiệt độ làm việc

Yêu cầu về nhiệt độ làm việc đối với bộ phận cảm biến có bầu thủy tinh theo qui định  trong tiêu chuẩn này.

–   Độ nhạy

Yêu cầu về độ nhạy đối với bộ phận cảm biến có bầu thủy tinh theo qui định trong tiêu chuẩn này.

3.  Yêu cầu về bộ phận chứa bột chữa cháy (vỏ)

  •   Độ dày

Bình phải có chiều dày thành đo được không được nhỏ hơn 0,71 mm.

  •   Chất liệu

–   Bình bằng thép các bon thấp hàn

– Vật liệu chế tạo bình phải có khả năng hàn được và phải có hàm lượng lớn nhất theo khối lượng của các bon là 0,25 %, của lưu huỳnh là 0,05 % và của phốt pho là 0,05 %.

– Vật liệu điền đầy mối hàn phải tương thích với thép để tạo cho mối hàn có các tính chất tương đương với các tính chất quy định cho tấm thép cơ bản.

– Ứng suất của thân bình chữa cháy (S) hình trụ hoặc hình cầu được tính toán theo công thức dưới đây không được nhỏ hơn 80 % điểm chảy dẻo lớn nhất hoặc độ bền đứt lớn nhất của vật liệu thân bình. Trong trường hợp này, độ bền đứt đo được lớn nhất của vật liệu sẽ được sử dụng nếu như không có thông số kỹ thuật chính thức của nhà sản xuất nêu rõ điểm chảy dẻo lớn nhất hoặc độ bền đứt lớn nhất.

+ Đối với bình có dạng hình trụ: S = P.d/2t

+ Đối với bình có dạng hình cầu: S = P.d/4t

Trong đó:

d là đường kính ngoài của bình hoặc là đường chéo lớn nhất của thân bình chữa cháy đối với các thân bình không phải là hình trụ, tính bằng mm;

P là áp lực thử bình, tính bằng MPa.

t là chiều dày của vỏ bình, tính bằng mm.

  •   Bình bằng thép không gỉ

– Các nắp và đáy bình bằng thép không gỉ phải được dập vuốt từ phôi đã được ủ hoàn toàn

– Chỉ được sử dụng thép không gỉ austenit có hàm lượng các bon lớn nhất 0,03 % theo khối lượng

CHÚ THÍCH: Một ví dụ về thép không gỉ trên là ASTM A240, loại 304L (ký hiệu của UNS là S30403).

  •   Bình bằng nhôm

Bình bằng nhôm phải có kết cấu không ghép nối, không hàn.

  •   Bình bằng các vật liệu khác phải phù hợp với tiêu chuẩn bình chịu áp lực cũng như các yêu cầu về áp suất làm việc, áp suất nổ nhỏ nhất theo tiêu chuẩn TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009).

CHÚ Ý: Thép cacbon và thép hợp kim thấp của bộ phận chứa bột chữa cháy được xác định theo TCVN 8998:2011 (ASTM E 415-08).

4.  Yêu cầu về loa phun và vòi phun

  •   Vật liệu chế tạo loa phun phải là kim loại có khả năng chống ăn mòn
  •   Khi hoạt động ở nhiệt độ vận hành cho phép, phải không có sự rò rỉ và bột chữa cháy phải được phun ra một cách đồng nhất.
  •   Vật liệu kim loại sử dụng làm ống dẫn và vòi phun phải bền, có khả năng chống ăn mòn và chịu nhiệt.

5.  Yêu cầu về nắp, van an toàn và áp kế hiển thị

  •  Van (bao gồm ổ cắm và nắp) phải phù hợp với tiêu chuẩn như quy định trong 9.5 TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009). Trong trường hợp vòi phun được mở thì van không được ảnh hưởng đến hiệu quả phun bột chữa cháy.
  •  Áp kế hiển thị phải phù hợp theo 9.12 TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009).
  •   Cơ cấu an toàn phải phù hợp theo 9.6 TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009)

6.  Yêu cầu về bột chữa cháy, khí đẩy và dung sai nạp

  •   Bột

Chất chữa cháy bằng bột phải tuân theo TCVN 6102:1996 (ISO 7202:1987).

  •   Khí đẩy

Khí đẩy dùng trong bình bột chữa cháy tự động kích hoạt phải phù hợp theo 5.2 TCVN 7026:2013.

  •   Dung sai nạp

Lượng nạp thực tế của bình bột chữa cháy tự động kích hoạt phải là lượng nạp danh nghĩa trong giới hạn ± 5 % khối lượng.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí  19000340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

 

 

 

 

Leave a Reply

090306 3599