Yêu cầu về cơ cấu làm trễ trong hệ thống sprinkler tự động-Phần 2

Phòng cháy chữa cháy và An toàn lao động

Yêu cầu về cơ cấu làm trễ trong hệ thống sprinkler tự động-Phần 2 được quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6305-2:2007 Phòng cháy chữa cháy- Hệ thống sprinkler tự động- Phần 2: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van báo động kiểu ướt, bình làm trễ và chuông nước.

TCVN 6305-2 :2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy  biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này quy định tính năng, các yêu cầu, phương pháp thử và các yêu cầu về ghi nhãn đối với van báo động kiểu ướt, bình làm trễ, chuông nước và thiết bị bổ sung sử dụng trong hệ thống spinkler tự động chữa cháy theo quy định của nhà sản xuất.

Tiêu chuẩn này không quy định tính năng và các yêu cầu về thử nghiệm cho các chi tiết hoặc phụ tùng bổ trợ cho các van báo động

Yêu cầu về cơ cấu làm trễ trong hệ thống sprinkler tự động-Phần 2

1. Áp suất làm việc định mức: Áp suất làm việc định mức không được nhỏ hơn 1,2 MPa (12 bar).

2. Độ bền: Cơ cấu làm trễ phải chịu được áp suất thủy tĩnh bên trong bằng hai lần áp suất làm việc định mức trong thời gian 5 min mà không có hư hỏng hoặc rò rỉ, khi được thử theo 6.13.1.

3. Bộ lọc: Phải trang bị bộ lọc được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn khi đường dẫn nước trong các cơ cấu hãm có đường kính 6 mm hoặc nhỏ hơn. Kích thước lớn nhất của lỗ trong bộ lọc không được vượt quá hai phần ba đường kính của lỗ thoát nhỏ nhất được bảo vệ bởi bộ lọc. Tổng diện tích của các lỗ trong bộ lọc ít nhất phải bằng 20 lần diện tích của các lỗ do bộ lọc bảo vệ.

4. Giá đỡ: Buồng làm trễ phải có giá đỡ. Nếu sử dụng đường ống làm giá đỡ thì phải ghi rõ cỡ ống và chiều dài ống cần cho giá đỡ trong bản hướng dẫn cấp kèm theo van báo động kiểu ướt.

5. Mối nối

  • Phải có lỗ mở có ren thích hợp với cỡ ống không nhỏ hơn 20 mm để nối các thiết bị báo động.
  • Bất kỳ van kiểm tra nào lắp giữa van báo động kiểu ướt và cơ cấu làm trễ phải là loại có thể khóa được bịt kín được ở vị trí mở. Phải có biện pháp để khi nhìn từ bên ngoài có thể biết được các vị trí mở và đóng kín.

6. Thoát nước bình làm trễ: Phải có phương tiện thoát nước tự động cho bình làm trễ. Thời gian để một bình làm trễ chứa đầy nước tới mức báo động, bao gồm cả thiết bị bổ sung do nhà sản xuất quy định, xả ra môi trường không được vượt quá 5 min khi được thử theo 6.13.2.

7. Chi tiết thành phần

  • Các lò xo và màng chắn không được nứt, gãy hoặc bị phá hủy trong 50000 chu kỳ hoạt động bình thường, khi được thử theo 6.2.
  • Nếu có thể, bất cứ chi tiết thành phần nào thường được tháo ra khi bảo dưỡng phải được thiết kế sao cho không thể lắp lại một cách không chính xác được.
  • Tất cả các chi tiết thay thế tại hiện trường phải có khả năng tháo lắp được bằng các dụng cụ tháo lắp thông thường.
  • Sau khi hóa già các chi tiết phi kim loại như quy định trong 6.4, cơ cấu làm trễ phải đáp ứng các yêu cầu của 4.14, khi được thử theo 6.11.
  • Sau khi hóa già các chi tiết phi kim loại như quy định trong 6.5, cơ cấu làm trễ phải đáp ứng các yêu cầu của 4,14, khi được thử theo 6.11.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Leave a Reply

090306 3599