Ghi nhãn, bao gói và bản đặc tính kỹ thuật của bọt chữa cháy được qui định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7278-1:2003 Chất chữa cháy – Chất tạo bọt chữa cháy – Phần 1: Yêu cầu kĩ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước
Tiêu chuẩn này quy định các tính chất và hiệu quả cần thiết của chất tạo bọt chữa cháy dạng lỏng dùng để tạo ra bọt chữa cháy độ nở thấp nhằm kiểm soát, dập tắt và ngăn chặn việc cháy lại của các đám cháy chất lỏng cháy không hòa tan được với nước. Hiệu quả dập cháy tối thiểu đám cháy thử phải được quy định.
Các chất tạo bọt này thích hợp cho việc sử dụng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước. Chúng cũng phải tuân theo TCVN 7278-3:2003 (ISO 7203-3), thích hợp cho việc phun lên bề mặt đám cháy chất lỏng cháy hòa tan được với nước.
Chất tạo bọt chữa cháy có thể thích hợp với việc sử dụng vòi phun không hút hoặc phun từ phía dưới lên bề mặt đám cháy chất lỏng cháy, nhưng tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu riêng cho các cách sử dụng này.
Ghi nhãn, bao gói và bản đặc tính kỹ thuật của bọt chữa cháy
– Các thông tin sau phải được người cung cấp đưa ra trong bản đặc tính kỹ thuật hoặc được cung cấp cùng với contenơ vận chuyển hoặc được ghi nhãn trên contenơ vận chuyển:
a) Ký hiệu (tên nhận biết) của chất tạo bọt và dòng chữ “Chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp”;
b) Cấp (I, II hoặc III) và mức (A, B, C hoặc D) của chất tạo bọt chữa cháy và chữ “tạo màng” nếu chất tạo bọt chữa cháy phù hợp với điều 11;
c) Nồng độ sử dụng khuyến nghị (thường là 1%, 3% hoặc 6%);
d) Bất kỳ xu hướng nào của chất tạo bọt gây ra các ảnh hưởng có hại cho sinh lý, các phương pháp quy định để tránh các ảnh hưởng đó và các biện pháp cấp cứu nếu chúng xảy ra;
e) Nhiệt độ bảo quản và nhiệt độ sử dụng khuyến nghị;
f) Nếu chất tạo bọt phù hợp với điều 5, dòng chữ “không bị tác động bởi đông đặc và hóa lỏng” hoặc nếu chất tạo bọt không phù hợp với điều 5, dòng chữ “không được làm đông đặc”;
g) Khối lượng danh nghĩa trong thùng chứa;
h) Tên và địa chỉ của người cung cấp;
i) Số lô;
j) Dòng chữ “không thích hợp sử dụng với nước biển” hoặc “thích hợp sử dụng với nước biển”;
k) Bất kỳ độ ăn mòn nào của chất tạo bọt cả trong bồn chứa và trong sử dụng, mà vượt quá đáng kể so với nước ngọt;
l) Vật liệu thích hợp làm thùng chứa và thiết bị, dùng cho chất tạo bọt và dung dịch tạo bọt.
Cảnh báo – Điều đặc biệt quan trọng là chất tạo bọt, sau khi pha loãng với nước tới nồng độ khuyến nghị, khi sử dụng bình thường, không được có sự nguy hiểm độc hại tới cuộc sống có liên quan đến môi trường.
Việc bao gói chất tạo bọt phải bảo đảm rằng các đặc tính cần thiết của chất tạo bọt phải được duy trì khi được tồn chứa và lưu giữ phù hợp với các hướng dẫn của người cung cấp.
Ghi nhãn trên thùng chứa phải bền vững và dễ nhận biết.
Chất tạo bọt non – Newton phải được nhận biết.
Chất tạo bọt phù hợp với TCVN 7278-2:2003 (ISO 7203-2) cũng phải ghi nhãn “độ nở trung bình” và /hoặc “độ nở cao”.
– Nếu người sử dụng yêu cầu, người cung cấp phải đưa ra danh mục các giá trị đặc trưng.
Bảng 1 – Thời gian dập tắt lớn nhất và thời gian cháy lại nhỏ nhất
|
Cấp hiệu quả dập cháy |
Mức chống cháy lại |
Thử phun nhẹ (G.2) |
Thử phun mạnh (G.3) |
||
|
Thời gian dập tắt, không lớn hơn |
Thời gian cháy lại, không nhỏ hơn |
Thời gian dập tắt, không lớn hơn |
Thời gian cháy lại, không nhỏ hơn |
||
|
I |
A |
Không sử dụng được |
3 |
10 |
|
|
B |
5 |
15 |
3 |
Không thử |
|
|
C |
5 |
10 |
3 |
||
|
D |
5 |
5 |
3 |
||
|
II |
A |
Không sử dụng |
4 |
10 |
|
|
B |
5 |
15 |
4 |
Không thử |
|
|
C |
5 |
10 |
4 |
||
|
D |
5 |
5 |
4 |
||
|
III |
B |
5 |
15 |
Không thử |
|
|
C |
5 |
10 |
|||
|
D |
5 |
5 |
|||
| Chú thích:
1. Không có mức chống cháy lại A đối với loại III 2. Cấp hiệu quả dập cháy và mức độ chống cháy lại điển hình cho các loại chất tạo bọt khác nhau cho trong phụ lục K. 3. Đối với hiệu quả dập cháy, cấp I là cấp cao nhất và cấp III là cấp thấp nhất. Đối với mức chống cháy lại, mức A là mức cao nhất và mức D là mức thấp nhất. Các chất tạo bọt có thể được so sánh riêng từng yếu tố nhưng không nhất thiết phải kết hợp. Ví dụ, chất tạo bọt IC là tốt hơn chất tạo bọt ID hoặc IIC, nhưng không thể nói nó tốt hơn IIB, vì nó tốt hơn về hiệu quả dập cháy nhưng kém hơn về mức chống cháy lại. |
|||||
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

