Yêu cầu đặc biệt của động cơ đốt trong kiểu pittong được qui định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4933:2007 Động cơ đốt trong kiểu pittông – Phòng cháy chữa cháy
TCVN 4933:2007 thay thế TCVN 4933:1989.
TCVN 4933:2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6826:1997. TCVN 4933:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 70 Động cơ đốt trong biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với động cơ đốt trong kiểu pittông để giảm thiểu rủi ro cháy do động cơ, các bộ phận của động cơ và trang bị phụ lắp với động cơ gây ra. Khi cần thiết có thể quy định các yêu cầu riêng cho các ứng dụng đặc biệt của động cơ.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này không áp dụng cho động cơ dùng để vận hành trong hoặc sau đám cháy.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các động cơ đốt trong kiểu pittông sử dụng trên đường bộ, đường sắt và đường thủy, ngoại trừ các động cơ dùng cho máy kéo nông nghiệp, phương tiện giao thông đường bộ, máy làm đường, máy san ủi đất và máy bay.
Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các động cơ của ôtô tải công nghiệp, máy bay nhỏ và các ứng dụng khác khi chưa có tiêu chuẩn thích hợp về phòng cháy chữa cháy cho các động cơ đốt trong kiểu pittông hiện có này.
Yêu cầu đặc biệt của động cơ đốt trong kiểu pittong
- Độ chịu lửa
– Thử độ chịu lửa trong 30 phút (mã đặc trưng: A)
Tất cả các bộ phận chứa chất lỏng dễ cháy phải chịu được sự phơi ra trước (sự tiếp xúc trực tiếp) ngọn lửa mà không có sự rò rỉ. Các ống dễ uốn và các ống mềm phải được thử ở trạng thái vận chuyển nước ở 80oC ± 5oC và áp suất làm việc lớn nhất để kiểm tra bảo đảm cho chúng có thể chịu được sự phơi ra trước ngọn lửa có nhiệt độ 800oC ± 50oC trong 30 phút mà không có rò rỉ.
– Thử độ chịu lửa trong 2,5 phút (mã đặc trưng: B)
Tất cả các bộ phận đã lắp đặt chứa chất lỏng dễ cháy phải chịu được sự phơi ra trước nhiên liệu cháy tự do trong 2,5 phút mà không có rò rỉ. Các quy trình thử điển hình được giới thiệu trong ISO 7840 và ISO 10088.
- Bảo vệ các bộ phận điện (mã đặc trưng: C)
Các bộ phận điện dùng cho động cơ đánh lửa phải được thiết kế sao cho trong quá trình vận hành chúng không làm cháy các khí cháy được ở xung quanh. Quá trình thử và các yêu cầu được giới thiệu trong ISO 8846. Đối với các bộ phận phải vận hành sau khi phơi ra trước ngọn lửa và sự nổ, xem IEC 79-0.
- Đường ống chứa chất lỏng dễ cháy
– Thiết kế và lắp đặt ống (mã đặc trưng: D)
Việc thiết kế hoặc lắp đặt ống phải phòng ngừa sự nhỏ giọt hoặc phun thành tia chất lỏng dễ cháy trên các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay và các bộ phận điện hoặc vào hệ thống nạp không khí của cửa/ đường nạp không khí của động cơ nén cháy.
VÍ DỤ:
+ Bố trí các ống nhiên liệu và dầu bôi trơn, đặc biệt là các mối nối ống cách xa các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận điện hoặc các cửa nạp không khí.
+ Bảo vệ cục bộ, che chắn hoặc gia cường các ống, đặc biệt là các ống nhỏ như các ống truyền tín hiệu áp suất.
+ Khóa bằng biện pháp thích hợp các van xả lắp trên các ống hoặc các bộ phận chứa chất lỏng dễ cháy để phòng ngừa sự mở van bất ngờ.
– Phụ tùng đường ống (mã đặc trưng: E)
Phải hạn chế số lượng các phụ tùng đường ống tháo ra được tới mức cần thiết tối thiểu.
- Bảo vệ hệ thống nhiên liệu cao áp (mã đặc trưng: F)
Các ống phun nhiên liệu cao áp phải được định vị và/hoặc bảo vệ sao cho nhiên liệu rò rỉ không tiếp xúc với các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay, các bộ phận điện và hệ thống nạp không khí. Phải có các biện pháp để phát hiện và thải nhiên liệu rò rỉ.
- Bảo vệ hệ thống thủy lực (mã đặc trưng: G)
Các ống thủy lực có áp suất trên 60 bar phải được định vị và/hoặc bảo vệ sao cho các chất rò rỉ không tiếp xúc với các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay, các bộ phận điện và hệ thống nạp không khí. Phải có các biện pháp để phát hiện và thải các chất rò rỉ.
- Van xả (mã đặc trưng: H)
Van xả của các hệ thống chứa chất lỏng cháy được phải được mở bằng tay và phải được định vị sao cho chất lỏng xả ra không tiếp xúc với các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay, các bộ phận điện và hệ thống nạp không khí.
- Bộ lọc dùng cho chất lỏng dễ cháy
– Vị trí bộ lọc (mã đặc trưng: J)
Bộ lọc dùng cho chất lỏng dễ cháy phải được đặt và/hoặc bảo vệ sao cho trong trường hợp có rò rỉ thì chất lỏng dễ cháy không được tiếp xúc với các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay, các bộ phận điện và hệ thống nạp không khí.
– Khay bộ lọc (mã đặc trưng: K)
Tại các vị trí lắp bộ lọc phải trang bị các máy và/hoặc rãnh để dẫn chất lỏng dễ cháy chảy tràn ra trong quá trình làm việc tránh xa các bề mặt có nhiệt độ cao, các bộ phận quay, các bộ phận điện và hệ thống nạp không khí.
- Bề mặt có nhiệt độ cao (mã đặc trưng: L)
– Hệ thống xả và các bộ phận khác của động cơ phải được làm mát và/hoặc cách nhiệt sao cho bề mặt ngoài không đạt tới nhiệt độ sẽ đốt cháy chất lỏng dễ cháy bị rò rỉ (nhiệt độ tự bốc cháy).
Các ví dụ về nhiệt độ tự cháy là:
nhiên liệu diezen: 220oC;
dầu bôi trơn: 380oC;
dầu thủy lực: 380oC;
xăng: 260oC (bay hơi ở 225oC).
– Các vật liệu cách nhiệt phải là vật liệu không cháy được và bảo vệ chống xâm nhập của chất lỏng dễ cháy bằng các biện pháp thích hợp như tấm kim loại mỏng, lớp bọc cứng hoặc các vật liệu không thấm khác.
- Bảo vệ khỏi khí xả động cơ (mã đặc trưng: M)
Hệ thống xả của động cơ phải được lắp với một bộ dập tia lửa hoặc được thiết kế thích hợp để hoạt động như một bộ dập tia lửa.
CHÚ THÍCH Bộ tăng áp kiểu tuabin có thể xem như một bộ dập tia lửa.
- Kiểm soát sự bốc cháy trong hệ thống nạp không khí
– Phòng ngừa sự bốc cháy trong hệ thống nạp (mã đặc trưng: N)
Hệ thống cảm ứng của động cơ phải được thiết kế hoặc trang bị bộ dập ngọn lửa để bảo đảm cho ngọn lửa hoặc sự nổ bên trong hệ thống không lan truyền ra môi trường xung quanh động cơ.
– Cảnh báo cháy trong hệ thống nạp (mã đặc trưng: P)
Đối với các động cơ đánh lửa và động cơ nén cháy hai kỳ kiểu pittông, hệ thống nạp phải được trang bị một bộ phận báo động nếu có lửa cháy trong hệ thống nạp.
– Rãnh tiêu chất lỏng trong hệ thống nạp (mã đặc trưng: Q)
Các động cơ pittông hai kỳ phải có phương tiện để thải chất lỏng dễ cháy từ hệ thống nạp không khí của động cơ nếu một hỗn hợp cháy có thể hình thành trong hệ thống này.
- Kiểm soát ngọn lửa trong hộp trục khuỷu
– Kiểm soát ngọn lửa ở lỗ thông hơi hộp trục khuỷu (mã đặc trưng: R)
Các lỗ thông hơi hộp trục khuỷu phải được thiết kế hoặc trang bị bộ dập lửa để bảo đảm cho ngọn lửa và sự nổ trong hộp trục khuỷu không lan truyền ra môi trường xung quanh động cơ.
– Kiểm soát ngọn lửa trong van an toàn của hộp trục khuỷu (mã đặc trưng: S)
Phải lắp các van an toàn nổ hộp trục khuỷu cho các động cơ lớn để hạn chế sự thiệt hại có thể xảy ra do nổ hộp trục khuỷu.
Khi cần giảm rủi ro cháy do nổ của hộp trục khuỷu thì cần phải lắp các bộ dập lửa.
CHÚ THÍCH Các van này thường được quy định rõ khi nào trục van cần được đóng kín để thực hiện công việc bảo dưỡng khi động cơ đang chạy.
- Kiểm soát ngọn lửa của van đồng hồ chỉ báo (mã đặc trưng: T)
Các van đồng hồ chỉ báo của nắp xy lanh phải được thiết kế để tránh phát ra ngọn lửa khi mở van.
- Các mối nối mềm trong động cơ khởi động bằng cách nạp không khí trực tiếp vào xy lanh (mã đặc trưng: U)
Các mối nối mềm (hộp xếp, ống mềm) trong đường ống được dùng thường xuyên ở áp suất không khí khởi động phải chịu được sự nổ ở bên trong.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

