Khe hở của bộ phận bịt kín được quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6305-3:2007 (ISO 6182-3:2005) Phòng cháy Chữa cháy – Hệ thống Sprinkler tự động – Phần 3: Yêu cầu và Phương pháp thử đối với van ống khô.
TCVN 6305-3 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này quy định tính năng, các yêu cầu, phương pháp thử và các yêu cầu về ghi nhãn đối với van ống khô và thiết bị bổ sung có liên quan do nhà sản xuất quy định được sử dụng trong các hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động ống khô.
Tiêu chuẩn này không quy định tính năng và các yêu cầu thử nghiệm cho các bộ phận phụ hoặc phụ tùng của van ống khô
Khe hở của bộ phận bịt kín
1. Khe hở theo bán kính giữa bộ phận bịt kín kiểu khớp xoay và các thành bên trong ở mọi vị trí, trừ vị trí mở rộng, không được nhỏ hơn 12 mm đối với thân bằng gang và không được nhỏ hơn 6 mm nếu thân và bộ phận bịt kín bằng gang hoặc thép có lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn được thử theo 6.14, bằng kim loại màu, thép không gỉ hoặc các vật liệu có các tính chất cơ lý và chống ăn mòn tương đương. Xem Hình 1 a).
2. Phải có khe hở theo đường kính không nhỏ hơn 6 mm giữa các cạnh bên trong của vòng bít và các chi tiết bằng kim loại của bộ phận bịt kín kiểu khớp xoay khi van ở vị trí đóng kín. Xem Hình 1 b).
3. Bất cứ khoảng trống nào trong đó bộ phận bịt kín có thể bị kẹt ở bên ngoài mặt tựa cửa van phải có độ sâu không nhỏ hơn 3 mm.
4. Khe hở theo đường kính (D2 – D1) giữa trục khớp xoay và ổ trục không được nhỏ hơn 0,125 mm. Xem Hình 1b).
5. Tổng khe hở chiều trục giữa khớp xoay lá van và các bề mặt kề của ổ thân van không được nhỏ hơn 0,25 mm. Xem Hình 1 c).
6. Bất cứ chi tiết dẫn hướng chuyển động tịnh tiến qua lại nào dùng để mở van phải có khe hở nhỏ nhất theo đường kính không nhỏ hơn 0,7 mm ở đoạn mà chi tiết chuyển động đi vào chi tiết cố định và không nhỏ hơn 0,05 mm ở đoạn mà chi tiết chuyển động liên tục tiếp xúc với chi tiết cố định ở vị trí sẵn sàng.
7. Bạc dẫn hướng của bộ phận bịt kín hoặc ổ trục khớp xoay phải nhô ra một khoảng theo chiều trục đủ để duy trì khe hở giữa các chi tiết bằng kim loại đen (khe hở A) không nhỏ hơn 1,5 mm. Xem Hình 1. Khe hở này được phép nhỏ hơn 1,5 mm đối với các chi tiết liền kề bằng đồng đỏ (bronze), đồng thau, kim loại monel, thép không gỉ austenit, ti tan hoặc các vật liệu chống ăn mòn tương tự. Khi khả năng chống ăn mòn của các chi tiết bằng thép được tạo ra bởi lớp phủ bảo vệ thì lớp phủ không được có các dấu hiệu hư hỏng như phồng rộp, tách lớp, tạo thành vảy hoặc cản trở chuyển động khi được thử theo 6.14.
8. Cơ cấu bù, nếu được trang bị, phải được thiết kế sao cho các chất lắng hoặc cặn không tích tụ tới mức cản trở sự vận hành đúng của van. Phải có các khe hở thích hợp giữa các chi tiết làm việc để cho phép bịt kín hợp lý các van chính và phụ.

CHÚ DẪN:
1. Thân van
2. Trục nhỏ (chốt)
3. Bộ phận bịt kín
4. Bạc
c) Tổng khe hở chiều trục, CTA
CTA = L2 – L3; Khe hở A = (L3 – L2)/2
Hình 1 – Các loại khe hở

CHÚ DẪN:
1. Thân van
2. Trục nhỏ (chốt)
3. Bộ phận bịt kín
4. Bạc
d) Kích thước bên trong bạc
CTA = (L3 – L2)/2 + (L4 – L1)/2
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động.

