Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới sau khi chữa cháy, thực tập chữa cháy

Phương tiện chữa cháy cơ giới

Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới sau khi chữa cháy, thực tập chữa cháy được quy định tại Thông tư 52/2014/TT-BCA. Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014); Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

Thông tư này quy định về nội dung, nguyên tắc, hồ sơ, chế độ thống kê, báo cáo và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

Thông tư này áp dụng đối với: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sĩ) được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Công an các đơn vị, địa phương; Lực lượng dân phòng; lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở; lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Cơ quan, tổ chức, cơ sở, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới sau khi chữa cháy, thực tập chữa cháy

1. Bảo quản, bảo dưỡng

a) Mở hết các van phun nước, van ở dưới guồng bơm để thoát hết nước thừa trong bơm ly tâm;

b) Hút nước sạch vào đầy téc nước chữa cháy;

c) Kiểm tra các bộ phận li hợp, phanh, hộp số, hộp trích công suất, tay lái, trục các-đăng, cầu trước, cầu sau, mặt lốp và áp suất hơi lốp xe…;

d) Kiểm tra bên ngoài xe, vặn chặt ốc, bu lông bánh xe, may ơ…;

đ) Kiểm tra dầu bôi trơn, dầu thủy lực, nước làm mát, nhiên liệu để bảo đảm không bị rò rỉ; đổ thêm dầu, nước, nhiên liệu đúng tiêu chuẩn quy định;

e) Kiểm tra độ chùng của dây đai quạt gió, dây đai quạt máy nén khí, tình trạng bình điện, đèn, còi;

g) Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của lăng, vòi phun, vòi hút, giỏ lọc nước, thang, mặt nạ… và lau chùi sạch sẽ các phương tiện, dụng cụ, sắp xếp đúng vị trí ở ngăn xe;

h) Rửa sạch bên ngoài xe, dưới gầm, lau chùi sạch máy bơm, động cơ, ca bin của lái xe, ca bin chiến sĩ, kính ca bin, đồng hồ, đèn chiếu sáng…;

i) Giặt quần áo chữa cháy, vòi và phơi khô.

2. Trường hợp phương tiện chữa cháy cơ giới có dùng nước mặn, nước bẩn hoặc thuốc bọt chữa cháy thì phải lau chùi, rửa sạch các bộ phận, phương tiện sau khi chữa cháy, thực tập chữa cháy như lăng, vòi, van thùng chứa thuốc bọt chữa cháy, hệ thống ống dẫn thuốc bọt chữa cháy, guồng bơm li tâm, cánh quạt, phớt làm kín trục bơm bằng nước sạch.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Leave a Reply

090306 3599