Các thuật ngữ và định nghĩa của bình chữa cháy cầm tay được qui định tại TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7026:2013 ISO 7165:2009 CHỮA CHÁY – BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY – TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chính để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy xách tay.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bình chữa cháy đã nạp đầy có khối lượng tổng lớn nhất là 20 kg. Cho phép chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy.
Thuật ngữ và định nghĩa
Lô (Batch)
Nhóm các sản phẩm cùng loại được chế tạo trên cùng một dây chuyền sản xuất khi sử dụng cùng một loại vật liệu trong một ca sản xuất.
Tầm phun xa (bulk range)
Tầm phun của một bình chữa cháy khi 50 % chất chữa cháy của bình đã được phun.
Lượng nạp của bình chữa cháy (charge of extinguisher)
Khối lượng hoặc thể tích của chất chữa cháy chứa trong bình chứa cháy được biểu thị bằng thể tích (lít) đối với các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và bằng khối lượng (kilogram) đối với các bình chữa cháy khác.
Phân loại đám cháy (classification of fires)
Sự phân loại đám cháy dựa trên các đặc tính được cho từ loại A đến loại F
Xem TCVN 4878 (ISO 3941).
- Loại A (class A)
Đám cháy các chất rắn (thông thường là các chất hữu cơ) khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng;
- Loại B (class B)
Đám cháy của các chất lỏng hoặc chất rắn hóa lỏng
- Loại C (class C)
Đám cháy của các chất khí.
- Loại D (class D)
Đám cháy của kim loại.
- Loại F (class F)
Đám cháy của thực phẩm (thực vật hoặc dầu và mỡ động vật) trong các dụng cụ nấu nướng.
Chất chữa cháy sạch (clean agent)
Chất chữa cháy thể khí hoặc thể lỏng bay hơi không dẫn điện, không để lại cặn khí bay hơi.
Sự phun hết (complete discharge)
Điểm trong quá trình phun của một bình chữa cháy khi áp suất bên trong bình cân bằng với áp suất bên ngoài với van điều khiển được mở hoàn toàn.
Bình chữa cháy không nạp lại được (discharge extinguisher, non – rechargeable extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để không nạp lại được tại hiện trường hoặc tại nhà máy chế tạo mà phải loại bỏ sau khi sử dụng.
Thời gian phun có hiệu quả (effective discharge time)
Thời gian từ khi bắt đầu phun chất chữa cháy tại vòi phun tới điểm hóa khí của dòng phun với van điều khiển được mở hoàn toàn.
Chất chữa cháy (extinguishing medium)
Chất chứa trong bình chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy
Hệ số nạp (fill density)
Khối lượng nạp tính bằng kilogram của chất chữa cháy trên một lít dung tích của bình chữa cháy được lắp đặt hoàn chỉnh với đầy đủ các van và phụ tùng bên trong để sử dụng.
Bình chữa cháy (fire extinguisher)
Thiết bị dùng để chứa chất chữa cháy có thể phun và hướng chất chữa cháy vào đám cháy bằng tác động của áp suất bên trong; việc phun chất chữa cháy có thể được thực hiện bằng
– Khí đẩy nén trực tiếp trong bình (áp suất bên trong bình chứa chất chữa cháy không đổi);
– Hoạt động của chai khí đẩy (sự tăng áp tại thời điểm sử dụng bằng cách giải phóng khí có áp trong một chai chứa riêng có áp suất cao).
Điểm hóa khí (gas point)
Điểm mà ở đó môi chất được phun ra thay đổi từ trạng thái chủ yếu là lỏng sang trạng thái chủ yếu là khí
Mức tác động có hại thấp nhất quan trắc được (lowest observable adverse effect level – LOAEL)
Nồng độ thấp nhất tại đó quan trắc được tác động có hại đến sinh lý hoặc tác động độc hại
Áp suất làm việc lớn nhất (maximum service pressure)
Pms
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được nạp và nén một cách bình thường và được ổn định hóa ở 60 oC trong thời gian ít nhất là 18 h.
Bình chữa cháy xách tay (pertable fire extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để mang và vận hành bằng tay và khi làm việc có khối lượng không lớn hơn 20 kg.
CHÚ THÍCH: Cho phép chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy.
Áp kế (perssure gauge)
Dụng cụ chỉ áp suất trong chai (khí đẩy) và phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy dựa trên quan hệ nhiệt độ làm việc – áp suất.
CHÚ THÍCH: Mặt áp kế được ghi các đơn vị thích hợp.
Dụng cụ chỉ báo áp suất (pressure indicator)
Dụng cụ chỉ báo rằng bình chữa cháy được nén ở áp suất định mức của khí đẩy trung bình.
Khí đẩy (propellant)
Khí nén không cháy được dùng để đẩy chất chữa cháy.
Bình chữa cháy nạp lại được (rechargeable extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để nạp lại sau khi sử dụng.
Áp suất làm việc (service pressure)
Pms
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được nạp và nén một cách bình thường và được ổn định hóa ở 20o C trong thời gian ít nhất là 18 h.
Hóa chất làm ẩm (wet chemical)
Các chất hóa học bao gồm, nhưng không hạn chế, các dung dịch có nước của kali axetat, kali cacbonat, kali xitrat hoặc hỗn hợp của các vật liệu này.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

