Cách thức tổ chức đào tạo tập huấn- Tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên trách
Cách thức tổ chức đào tạo tập huấn truyền thông
1. Các bước triển khai
Trước khi triển khai đào tạo cần tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo và năng lực tổ chức đào tạo tại các cơ sở y tế. Mô hình đào tạo phù hợp nhất là mô hình đào tạo giảng viên theo các cấp; đào tạo giảng viên quốc gia và sau đó các giảng viên quốc gia đào tạo các giảng viên khu vực.
Các bước cần thực hiện:
– Nhận dạng các đối tượng cần đào tạo tập huấn;
– Xác định mục tiêu đào tạo cho từng nhóm đối tượng;
– Khảo sát các phương thức đào tạo khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất: khoá học tập trung 3 ngày, tự học với sách hoặc đĩa CD; đào tạo qua mạng hoặc sử dụng video; tổ chức các lớp học tại trường hoặc viện;
– Xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết với các nội dung: tên bài giảng, yêu cầu đầu ra, thời gian đào tạo, phương pháp dạy/học; công cụ hỗ trợ, phương pháp đánh giá và các nguồn lực cần thiết;
– Đưa các nội dung đánh giá học viên trước và sau khoá học; đánh giá giảng viên, xây dựng tài liệu, đưa các hoạt động dạy học tích cực vào chương trình giảng dạy;
– Xây dựng nội dung và tài liệu đào tạo phù hợp cho từng nhóm đối tượng;
– Lựa chọn các đối tượng tiềm năng để làm giảng viên khu vực và tại các cơ sở y tế, đào tạo các kĩ năng giảng dạy;
– Phân bổ kinh phí cho hoạt động đào tạo;
– Thông báo về chương trình đào tạo cho các nhóm đối tượng.
2. Mô hình triển khai công tác đào tạo, tập huấn
Mô hình triển khai đào tạo tập huấn tốt nhất là đào tạo các giảng viên theo qui luật hình chóp:
– Xây dựng đội ngũ các giảng viên cấp quốc gia, từ đó đội ngũ các giảng viên này sẽ triển khai đào tạo để xây dựng đội ngũ các giảng viên nguồn cấp tỉnh;
– Đội ngũ giảng viên nguồn tuyến tỉnh sẽ triển khai đào tạo tập trung cho các cán bộ quản lý hoặc triển khai trực tiếp tại các cơ sở y tế hàng năm cho cả 6 nhóm đối tượng (từ 2-5 ngày);
– Cán bộ quản lý tại các bệnh viện sẽ triển khai đào tạo cho các cán bộ quản lý, bác sỹ, y tá, hộ lý, điều dưỡng, nhân viên thu gom, vận chuyển,… tại bệnh viện hàng năm (từ 1-2 ngày).
3. Hình thức tổ chức triển khai đào tạo
Phương thức triển khai đào tạo, tập huấn phải linh hoạt, đa dạng tùy theo năng lực, phẩm chất cá nhân, kinh nghiệm riêng biệt của từng nhóm đối tượng học. Giáo viên và cơ sở tổ chức triển khai đào tạo, tập huấn nên áp dụng tổng hợp các phương pháp giảng dạy sau:
– Lý thuyết: giảng viên giảng bài trên lớp, học viên nghe và tự ghi chép;
– Kiến tập: giảng viên giới thiệu tại hiện trường, học viên nghe, nhìn và tự ghi chép;
– Bài tập tình huống: giảng viên đưa ra các tình huống và cùng học viên giải quyết;
– Thảo luận: học viên đưa ra các tình huống, giảng viên cùng học viên thảo luận giải quyết;
– Thực hành: học viên tự mình thực hiện các vấn đề đã được học có sự hỗ trợ của giảng viên;
– Cung cấp tài liệu tự học: giảng viên cung cấp tài liệu cho học viên tự học và cùng giảng viên thảo luận các vấn đề trong các giờ thảo luận.
4. Xác định và lựa chọn đối tượng đào tạo
Số lượng người tham gia một khoá học nên từ 20-30 người để dễ dàng cho thảo luận và các bài tập thực hành và nên bao gồm các đối tượng từ các bộ phận hành chính khác nhau.
Tất cả nhân viên trong cơ sở y tế phải được đào tạo, tập huấn hàng năm. Chương trình đào tạo được thiết kế cho các nhóm đối tượng, cấp độ và nhu cầu đào tạo khác nhau hoặc phân theo các chức năng của khoa, phòng trong cơ sở y tế. Dựa theo nhu cầu và mục tiêu đào tạo, có thể chia thành 6 nhóm đối tượng như sau:
1. Cán bộ quản lý: Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm về quản lý, kiểm tra, giám sát việc quản lý chất thải y tế.
2. Cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế: Nâng cao kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm trong quản lý trực tiếp chất thải y tế của đơn vị.
3. Nhân viên y tế trong cơ sở y tế: Nâng cao ý thức, năng lực thực hiện quy trình quản lý, thu gom, phân loại chất thải y tế, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các cơ sở y tế theo Quy chế quản lý chất thải y tế.
4. Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải và nhân viên vệ sinh bệnh viện: Nâng cao ý thức, năng lực thực hiện về quy trình thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải y tế theo quy định (như mã màu, số lượng rác đựng trong túi,… xử lý trường hợp rác bị tràn/đổ ra ngoài… hoặc khi có tai nạn, sử dụng phương tiện bảo hộ lao động… Quy trình ghi chép, theo dõi lượng chất thải được thu gom, phân loại và đem xử lý).
5. Nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế: Nâng cao ý thức, năng lực, trình độ kỹ thuật vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế, bồi dưỡng kiến thức chung về bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải y tế; Bồi dưỡng kiến thức về các công nghệ xử lý chất thải y tế, an toàn lao động…
6. Cán bộ quan trắc môi trường y tế: Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra giám sát, thanh tra, kiểm tra, quan trắc môi trường y tế theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý chất thải y tế.
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo
Chương trình đào tạo phải phù hợp với mục tiêu đào tạo và điều kiện cụ thể dựa trên chương trình khung do Bộ Y tế ban hành. Nội dung chính và thời lượng tối thiểu của các học phần bắt buộc phải tuân theo chương trình khung. Còn nội dung chi tiết do các cơ sở đào tạo và giảng viên tự bổ sung, điều chỉnh và xây dựng chương trình đào tạo hoàn chỉnh cho phù hợp với từng nhóm đối tượng đào tạo cụ thể.
Từ kế hoạch chung, đối với mỗi khóa học, cơ sở tổ chức đào tạo lên kế hoạch chi tiết trong đó làm rõ đề cương (mục đích, mục tiêu, nội dung, thời lượng, cách đánh giá kết quả), thời gian, địa điểm, cách thức đăng kí học, giáo viên giảng dạy, chi phí cho từng môn học. Mục đích môn học cần nêu rõ những yêu cầu chuẩn mà học viên cần đạt được.
Mục tiêu của môn học, tùy theo nội dung mà hướng đến các nhóm mục tiêu: rèn luyện kĩ năng tư duy bậc cao, rèn luyện kĩ năng nhận thức cơ bản, rèn luyện kiến thức, kĩ năng cụ thể liên quan đến nghề nghiệp, rèn luyện kĩ năng phát triển cá nhân.
6. Nội dung đào tạo cho từng nhóm đối tượng Cán bộ quản lý
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về đến quản lý chất thải y tế;
– Các loại hình xử lý chất thải y tế tiên tiến;
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro;
– Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý chất thải y tế;
– Biện pháp triển khai hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế.
Cán bộ chuyên trách quản lý chất thải trong cơ sở y tế
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Kiến thức chung về chất thải y tế;
– Chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về đến quản lý chất thải y tế;
– Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế;
– Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế;
– Các loại hình xử lý CTYT tiên tiến;
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro;
– Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý CTYT;
– Biện pháp triển khai hiệu quả công tác quản lý CTYT tại BV.
Nhân viên y tế trong cơ sở y tế
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Kiến thức chung về chất thải y tế;
– Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế.
– Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế.
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro.
Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Kiến thức chung về chất thải y tế.
– Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế.
– Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế.
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro.
Nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro;
– Những nội dung sửa đổi, những chính sách mới đang được áp dụng trong công tác quản lý môi trường y tế tại cơ sở;
– Quy trình, nguyên tắc quản lý chung, riêng và phạm vi nhiệm vụ của từng thành phần trong tổ chức quản lý chất thải y tế đối với từng loại, nguồn chất thải y tế;
– Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế;
– Các loại hình xử lý chất thải y tế tiên tiến;
– Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro;
– Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý chất thải y tế.
Nhân viên quan trắc môi trường
Nội dung đào tạo nên bao gồm:
– Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý môi trường y tế;
– Các khái niệm chung về chất thải y tế;
– Phạm vi nhiệm vụ của từng cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại cơ sở;
– Quy trình quản lý đối với từng loại/ nguồn chất thải y tế (giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tái chế chất thải y tế);
– Các biện pháp an toàn lao động, ứng phó sự cố trong công tác quản lý chất thải y tế;
– Các mô hình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải y tế đang được triển khai áp dụng hiệu quả tại Việt nam và trên thế giới.
7. Giám sát kiểm tra quá trình đào tạo
Để đánh giá hiệu quả đào tạo cần làm rõ: mục tiêu có thực hiện được, nội dung có logic, gắn kết, cân đối với nhau và bám sát mục tiêu được cập nhật. Vì thế công tác giám sát, kiểm tra đánh giá sẽ dựa trên đề cương môn học như mục đích, mục tiêu môn học, thái độ học tập, phương pháp giảng dạy và chuẩn mực đánh giá. Cán bộ chịu trách nhiệm quản lý đào tạo căn cứ đề cương môn học để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình dạy học: tiến trình, nội dung, khối lượng kiến thức, ý thức kỉ luật,…
Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về hoạt động đào tạo với cơ quan quản lý cấp trên.
8. Đánh giá kết quả đào tạo
Để đánh giá kết quả đào tạo một cách định lượng, có thể sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm trong thời gian 60 phút với 50 câu hỏi, thang điểm 100 cho mỗi phiếu đánh giá được xây dựng dựa trên nội dung chương trình đào tạo, tham khảo bộ bảng kiểm (Scorecard) do CPMU kết hợp với WB và IVAs xây dựng để kiểm định chi tiết việc quản lý chất thải y tế. Điểm đạt để cấp chứng nhận hoàn thành khóa học phải được ít nhất 70/100 điểm.
Các tiêu chí đánh giá kết quả cho các nhóm đối tượng như sau:
1. Cán bộ quản lý
Có kiến thức cơ bản về: việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao các loại chất thải y tế; nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng;
Nắm chắc các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý chất thải y tế; các yêu cầu kỹ thuật trong quản lý chất thải y tế; việc giảm thiểu chất thải; thực hiện được chức năng quản lý chất thải y tế.
2. Cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành về việc: phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao, xử lý các loại CTYT; xác định các nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; cập nhật và triển khai các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý chất thải y tế; cập nhật và triển khai các yêu cầu kỹ thuật trong quản lý CTYT; thực hiện được chức năng quản lý CTYT; triển khai việc giảm thiểu chất thải; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; xây dựng quy trình quản lý chất thải y tế tại cơ sở, lập kế hoạch, phân công trách nhiệm, đào tạo, theo dõi, báo cáo, lưu giữ hồ sơ liên quan đến quản lý CTYT.
3. Nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên,…)
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành trong phạm vi khoa phòng của họ về việc: phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao các loại chất thải y tế; nắm được nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; thực hiện đúng các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý chất thải y tế; thực hiện việc giảm thiểu chất thải; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; thực hiện quy trình theo dõi, báo cáo hoạt động liên quan đến phân loại, thu gom, các loại chất thải y tế trong phạm vi công việc được giao.
4. Nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế:
Công trình, hệ thống xử lý nước thải: bình, bể, bơm, van khóa, đường ống, hệ thống lọc, hệ thống điện, đo lường kiểm soát, điều khiển,..
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành trong phạm vi công việc của họ về việc: xác định nguồn phát sinh, lưu lượng nước thải, tính chất nước thải, thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý các loại nước thải y tế; xác định nguy cơ của các loại nước thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; thực hiện các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý và xử lý nước thải y tế; giảm thiểu nước thải y tế; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; thực hiện quy trình theo dõi, báo cáo hoạt động liên quan đến xử lý các loại nước thải y tế, các tình huống sự cố; vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải y tế.
Công trình, hệ thống xử lý chất thải rắn: hệ thống thu gom, vận chuyển, lưu giữ, phân loại, xử lý (tái chế, chôn lấp, lò đốt xử lý khí thải, tiệt trùng bằng hơi / lò vi sóng / hóa chất), công trình nhà xưởng có liên quan,…
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành trong phạm vi công việc của họ về việc: phân loại, thu gom, bao gói, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao, xử lý các loại chất thải y tế; xác định nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; thực hiện các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý và xử lý tiêu hủy chất thải y tế; thực hiện việc giảm thiểu chất thải; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; thực hiện quy trình theo dõi, báo cáo hoạt động liên quan đến xử lý các loại chất thải y tế, các tình huống sự cố; vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải y tế.
5. Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành trong phạm vi công việc của họ về việc: phân loại, thu gom, bao gói, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao các loại chất thải y tế; xác định nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; thực hiện đúng quy trình quản lý chất thải y tế của cơ sở; thực hiện việc giảm thiểu chất thải; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; thực hiện quy trình theo dõi, báo cáo hoạt động liên quan đến chất thải y tế, các tình huống sự cố.
6. Cán bộ quan trắc môi trường y tế: môi trường không khí, nước, đất, sức khỏe cộng đồng
Có kiến thức cơ bản về: việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao các loại chất thải y tế; nguy cơ của các loại chất thải y tế đối với sức khỏe nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng; các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý chất thải y tế; các yêu cầu kỹ thuật trong quản lý chất thải y tế; thực hiện được chức năng quản lý, giám sát môi trường y tế.
Có kiến thức cơ bản và năng lực thực hành trong phạm vi công việc của họ về việc: chuẩn bị mẫu, chuẩn bị trang thiết bị quan trắc; xác định cỡ mẫu, thời điểm và vị trí lấy mẫu, đo đạc, lấy mẫu, bảo quản mẫu, sử dụng mẫu, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh, khí thải lò đốt CTRYT, lò hấp chất thải y tế, nước cấp, nước thải, đất, sức khỏe lao động; thực hiện đúng quy trình quan trắc, phân tích, báo cáo; thực hiện an toàn lao động ứng phó sự cố; thực hiện quy trình theo dõi, báo cáo về các hoạt động liên quan đến chất thải y tế, các tình huống sự cố; bảo quản, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị quan trắc.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

