Tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc

Tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc 

Căn cứ: Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ  ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc. Quy chế này quy định hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc bao gồm: Chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với sự cố hóa chất độc trên lãnh thổ và trên các vùng biển Việt Nam.

TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 9. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất độc

1. Cơ sở hóa chất độc để xảy ra sự cố hóa chất độc có trách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây:

a) Chính quyền địa phương nơi gần nhất;

b) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra hoặc phát hiện ra sự cố hóa chất độc trên biển có trách nhiệm báo cáo ngay cho một trong các cơ quan sau đây:

a) Các Đài thông tin duyên hải Việt Nam;

b) Cảng vụ hàng hải gần nhất;

c) Trung tâm phối hợp Tìm kiếm Cứu nạn Hàng hải khu vực (trong trường hợp yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trên biển).

3. Ngoài các đầu mối trên, khi để xảy ra sự cố hóa chất độc hoặc phát hiện sự cố hóa chất độc, tổ chức, cá nhân có thể thông tin đến bất kỳ địa chỉ liên lạc nào như: Các đơn vị hi quân, biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông đường thủy, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để xử lý.

Điều 10. Xử lý thông tin về sự cố hóa chất độc

Khi nhận được thông tin, báo cáo về sự cố hóa chất độc, các cơ quan tiếp nhận thông tin quy định tại Điều 9 Quy chế này phải thông báo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

Điều 11. Công bố tình trạng sự cố hóa chất độc

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ quan thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét mức độ sự cố hóa chất độc để công bố tình trạng sự cố hóa chất độc đến các tổ chức, đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư nơi xảy ra sự cố.

2. Thẩm quyền công bố tình trạng sự cố hóa chất độc

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tnh công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp tỉnh;

b) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

3. Nội dung công bố tình trạng sự cố hóa chất độc

a) Thời gian, địa điểm xảy ra sự cố;

b) Mức độ ảnh hưởng và khả năng phát triển sự cố.

Điều 12. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc

1. Báo cáo sự cố hóa chất độc duy trì liên tục từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc, bao gồm:

a) Báo cáo ban đu sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi phát hiện về sự cố hóa chất độc;

b) Các báo cáo sự cố hóa chất độc tiếp theo: Thực hiện định kỳ hàng ngày trong quá trình ứng phó sự cố hóa chất độc;

c) Báo cáo kết thúc sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó;

d) Báo cáo tổng hợp sự cố hóa chất độc: Thực hiện để tổng hp tình hình ứng phó sự cố hóa chất độc từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

2. Nội dung báo cáo gồm:

a) Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự c;

b) Vị trí sự cố, tọa độ (nếu có);

c) Loại hóa chất độc;

d) Ước tính khối lượng và tốc độ rò rỉ, phát tán hóa chất độc;

đ) Điều kiện thời tiết (sóng, gió, dòng chảy…);

e) Các thông tin liên quan khác;

g) Các hoạt động đã và dự kiến triển khai;

h) Các yêu cầu, đề nghị trợ giúp, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.

3. Trong quá trình ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành và địa phương phải thường xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.

Điều 13. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp cơ sở

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ sở triển khai ngay lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố hóa chất độc ở mức độ tương ứng với khả năng rò rỉ, phát tán hóa chất độc do cơ sở gây ra theo Kế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cp thẩm quyền phê duyệt/xác nhận.

2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, cơ sở phải thông báo với Ban Chỉ huy phòng chng thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

3. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển thực hiện theo quy định về hàng hải.

Điều 14. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã phê duyệt.

2. Trường hợp sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó hoặc có nguy cơ lan sang địa bàn của tỉnh khác, Ủy ban nhân dân cấp tnh nơi xảy ra sự cố hóa chất độc phải báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 15. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia

1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó sự cố.

2. ng phó sự cố hóa chất độc trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất độc.

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;

b) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định chỉ huy hiện trường để ứng phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của sự cố hóa chất độc.

Điều 16. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam

1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của quốc gia, Ủy ban Quốcgia Tìm kiếm Cứu nạn trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc của nước ngoài vào trợ giúp.

2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì thống nhất với cơ quan liên quan thỏa thuận về yêu cầu hỗ trợ ứng phó.

3. Việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận về yêu cu hỗ trợ ứng phó được các Bên thống nhất.

4. Việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định.

Điều 17. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam

1. Đối với các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự cố hóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.

2. Đối với các quốc gia khác sẽ căn cứ theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam để thống nhất thỏa thuận hỗ trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố hóa chất độc của quốc gia đề nghị.

3. Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.

Điều 18. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động

1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố hóa chất độc, cơ quan chủ trì ứng phó có thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.

2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ trì ứng phó.

3. Bộ Giao thông vận tải quy định việc thông báo về khu vực hạn chế hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

Điều 19. Phối hợp sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Khi cần thiết, Chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để điều động tàu bay tham gia giám sát hiện trường sự cố hóa chất độc.

2. Tàu bay tham gia quan trắc, giám sát sự cố hóa chất độc phải thông báo kết quả quan trắc, giám sát tại hiện trường về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để chuyển tiếp về Chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó.

3. Các hoạt động sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển và các quy định có liên quan khác.

Điều 20. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc

1. ng phó sự cố hóa chất độc phải tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chng cháy, nổ.

2. Cơ quan phòng cháy và chữa cháy tham mưu cho chính quyền địa phương về phòng chng cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

3. Chỉ huy lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại hiện trường trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 21. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc

Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:

1. Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.

2. Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.

3. Quyết định tiếp tục triển khai các hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.

4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.

5. Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.

Mọi chi tiết yêu cầu khác, vui lòng liên hệ về Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường để được tư vấn

Thông tin:
TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

Hotline: 1900 0340 | Email: trungtam@ungphosuco.vn 

Tel:  0903063599 (Ms Vân) – 0908 090 013 (Mr Minh)

 

 

 

Leave a Reply

090306 3599