Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt độ thấp, khử trùng bằng khí nóng để xử lý chất thải lây nhiễm- Hướng dẫn áp dụng công nghệ không đốt xử lý chất thải rắn y tế:
Giới thiệu các phương pháp xử lý chất thải lây nhiễm và công nghệ không đốt áp dụng xử lý chất thải lây nhiễm- Giới thiệu các phương pháp và công nghệ không đốt áp dụng trong xử lý chất thải lây nhiễm
Phương pháp nhiệt độ thấp
Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt độ thấp – khử trùng bằng khí nóng để xử lý chất thải lây nhiễm
Đây là công nghệ sử dụng nhiệt độ ở dạng khí nóng để khử trùng chất thải lây nhiễm. So với công nghệ khử trùng bằng hơi nước, phương pháp khử trùng bằng khí nóng sử dụng nhiệt độ cao hơn và thời gian lâu hơn để xử lý chất thải lây nhiễm. Tùy thuộc vào cách sử dụng nguồn khí nóng mà công nghệ này được chia thành 2 loại công nghệ khác nhau, bao gồm: công nghệ phun khí nóng với tốc độ cao và công nghệ gia nhiệt. Tuy nhiên, do hiệu quả xử lý thấp, nên hiện nay công nghệ phun khí nóng với tốc độ cao ít được áp dụng.
1. Công nghệ phun khí nóng với tốc độ cao
(1) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
– Cấu tạo
Thiết bị xử lý chất thải lây nhiễm bằng công nghệ phun khí nóng với tốc độ cao có cấu tạo bao gồm một buồng khử trùng kín bằng thép không gỉ và máy cắt chất thải. Đồng thời, thiết bị này thường có thêm bộ phận ép chất thải sau xử lý để giúp làm giảm đáng kể thể tích của chất thải sau xử lý. Thiết bị này còn được thiết kế có thêm bộ phận khử mùi và lọc hơi khí độc thải ra trong quá trình xử lý bằng than hoạt tính.
– Nguyên lý hoạt động
chất thải lây nhiễm được đưa vào buồng khử trùng kín và được cắt nhỏ để đạt tới kích thước 19 mm. Khí nóng được phun trực tiếp vào chất thải trong buồng khử trùng để đạt tới nhiệt độ 171oC và duy trì nhiệt độ này trong thời gian 4 phút để đảm bảo khử trùng toàn bộ phần chất thải lây nhiễm. Sau khi kết thúc quá trình xử lý, nhiệt độ trong buồng khử trùng giảm dần về mức an toàn để đưa chất thải lây nhiễm đã xử lý ra bên ngoài.
(2) Các loại chất thải lây nhiễm có thể xử lý
chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
Ngoài ra, các chất lỏng như là máu và dịch lỏng cơ thể cũng có thể được xử lý.
(3) Khả năng tiêu diệt mầm bệnh:
Các thử nghiệm với các VSV đã cho thấy không còn sự tồn tại của các VSV như Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Candida albians, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium bovis, E. Coli, Pseudomonas aeruginosa và Giardia sp.
(4) Khí thải và chất thải phát sinh
Khí thải: Khí thải được đưa qua bộ lọc không khí đặc biệt (HEPA) và bộ lọc than hoạt tính để loại bỏ các tác nhân gây bệnh và mùi hôi trước khi thải ra môi trường. Khí nóng từ buồng khử trùng được làm lạnh trong một thiết bị rửa ven-tua- ri. Tuy vậy, xung quanh khu vực lắp đặt thiết bị vẫn có phát sinh mùi hôi.
Chất thải: Chất thải lây nhiễm sau xử lý bằng loại thiết bị này sẽ khô và không thể nhận biết được. Do thiết bị có bộ phận cắt chất thải trong quá trình xử lý, nên sẽ giúp giảm đến 80% thể tích chất thải sau xử lý. Khối lượng của chất thải sau xử lý cũng được giảm đi do chất thải sau xử lý khô hơn.
(5) Ưu điểm
– Thiết kế buồng xử lý đơn giản;
– Không có phát sinh chất thải lỏng;
– Máy cắt trong và máy ép sau xử lý giảm thiểu thể tích chất thải khoảng 80%;
– Các thiết bị là tự động và dễ sử dụng;
– Phát sinh ít mùi hôi do có sử dụng kết hợp HEPA và thiết bị lọc than; Chất thải sau xử lý là khô, không nhận dạng được và ép chặt.
(6) Nhược điểm
– Nếu chất thải lây nhiễm đem xử lý có chứa các hóa chất, có thể sẽ làm phát tán các hóa chất này vào không khí hoặc giữ lại trong chất thải sau khi đã khử khuẩn;
– Nếu chất thải lây nhiễm đem xử lý chứa kim loại có kích thước lớn có thể gây trở ngại hoặc làm hỏng máy cắt;
– Là công nghệ ít phổ biến nên chưa có được các số liệu kiểm chứng thực tế về chất lượng công nghệ, chất lượng chất thải sau xử lý, các chi phí bảo trì, bảo dưỡng,…của loại thiết bị này để so sánh với các loại thiết bị khác.
2. Công nghệ gia nhiệt khô
(1) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Gồm có buồng gia nhiệt khô và thiết bị sấy hồng ngoại hoặc điện trở. Tại buồng gia nhiệt khô, chất thải được sấy nóng bằng thiết bị sấy hồng ngoại hoặc điện trở. Chất thải được sấy nóng bằng trao đổi nhiệt đối lưu hoặc trao đổi nhiệt bức xạ. Nhiệt độ trong buồng gia nhiệt duy trì ở 177oC trong thời gian tối thiểu là 90 phút. Kết thúc quá trình xử lý, chất thải được làm nguội và đưa ra ngoài.
Công nghệ này chỉ áp dụng để xử lý chất thải với lượng nhỏ các vật dụng và chất thải mềm tại các điểm phát sinh. Nó thích hợp cho các phòng khám bệnh, phòng vật lý trị liệu, phòng nha khoa, phòng khám thú y và các trạm y tế.
(2) Các loại chất thải lây nhiễm có thể xử lý được
Các loại chất thải lây nhiễm có thể xử lý được bằng công nghệ này bao gồm: chất thải lây nhiễm dạng mềm (như gạc, băng, găng tay, vv.) Phát sinh từ việc chăm sóc người bệnh. Ngoài ra các loại chất thải lây nhiễm như băng gạc thấm máu và dịch lỏng cơ thể cũng có thể được xử lý bằng công nghệ này, tuy nhiên chỉ xử lý được với lượng nhỏ.
(3) Khí thải và chất thải phát sinh
– Khí thải: Công nghệ này thường phát sinh khí thải từ buồng gia nhiệt. Tuy nhiên, có thiết kế hệ thống xử lý cho khí thải phát sinh. Khí thải được đi qua một hệ thống lọc kép của một thiết bị có lọc than hoạt tính và HEPA để loại bỏ mùi và vi khuẩn.
– Chất thải: Chất thải sau xử lý bằng công nghệ này là khô, tuy nhiên vẫn giữ lại phần lớn hình dạng ban đầu.
(4) Khả năng tiêu diệt mầm bệnh
Các thử nghiệm với vi sinh vật đã cho thấy chất thải lây nhiễm sau khi được xử lý bằng công nghệ này đã không còn sự tồn tại của các VSV (Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Candida albians, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium bovis, E. Coli, Pseudomonas aeruginosa và Giardia sp).
(5) Ưu điểm
– Thiết bị nhỏ, nhẹ (nặng khoảng 15kg), có thể mang đi được mặc dù thiết kế để vận hành ở một chỗ. Được sử dụng tại điểm phát sinh chất thải hoặc gần điểm phát sinh chất thải lây nhiễm;
– Được chấp nhận hoặc xác nhận như một công nghệ thay thế cho một số công nghệ khác về xử lý chất thải lây nhiễm;
– Thiết bị tự động, dễ sử dụng, thời gian vận hành ngắn. Sử dụng bộ điều khiển vi xử lý có các tính năng dự phòng an toàn;
– Có hệ thống lọc kép để xử lý mùi hôi;
– Phát sinh ít tiếng ồn trong quá trình vận hành;
– Thiết bị phụ trợ có hộp đựng chất thải để xử lý có thể cảm ứng nhiệt (đổi màu) để nhận biết các chất thải đã xử lý và chưa xử lý; gồm có máy in để làm nhãn;
– Chi phí đầu tư thấp và yêu cầu lắp đặt đơn giản.
(6) Nhược điểm
– Nếu trong chất thải lây nhiễm đem xử lý có lẫn hóa chất có thể làm phát tán hóa chất này ra không khí, hoặc giữ lại trong chất thải sau xử lý;
– Công suất hệ thống nhỏ, không thể xử lý chất thải cho một bệnh viện hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe có quy mô lớn;
– Các cơ sở phải mua một hộp thu gom sử dụng một lần để xử lý, do đó làm tăng chi phí hoạt động thường xuyên của CSYT;
– Mặc dù chất thải sau xử lý có khả năng giảm thể tích khoảng 75%, tuy nhiên toàn bộ chất thải được đựng trong hộp cố định nên trên thực tế không có sự giảm thể tích chất thải sau xử lý;
– Do sử dụng hộp thu gom một lần để xử lý chất thải nên sẽ làm tăng thêm khối lượng chất thải phải chôn lấp.
– Đa số nguồn điện sử dụng của các thiết bị này là nguồn điện có điện áp là 110V nên cần phải có bộ chuyển đổi.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

