Đặc điểm khí tượng thủy văn trong sự cố tràn dầu

ứng phó sự cố tràn dầu

Đặc điểm khí tượng thủy văn-  sự cố tràn dầu tỉnh Tiền Giang:

Đặc điểm điều kiệnh tự nhiên- đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, môi trường sinh thái

Đặc điểm khí tượng thủy văn

– Nhiệt độ

Tiền Giang có nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với mùa gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm (bình quân trong giai đoạn 2009-2013) là 27,2oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn, khoảng 4oC.

– Độ ẩm và lượng mưa

Lượng mưa: Tỉnh Tiền Giang nằm trong khu vực có lượng mưa thấp ở vùng ĐBSCL (trung bình khoảng 1.800mm) với lượng mưa trung bình năm (giai đoạn 2009-2013) là 1.522 mm, thấp dần theo hướng từ Tây sang Đông. Các tháng mùa mưa chiếm trên 90% lượng mưa năm nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt (đặc biệt là tháng 1, 2, 3). Trong mùa mưa thường có một thời gian khô hạn ngắn (hạn Bà Chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân năm là 81,34% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9 (84,6%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt cực tiểu vào tháng 3 (77,6%).

– Gió

Tỉnh Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính là:

+ Gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 mang theo nhiều hơi nước. Hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam chiếm tần suất 60 – 70%, tốc độ trung bình là 2,4m/s.

+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau mang không khí khô hơn, thổi vào mùa khô. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tần suất 50 – 60%, kế đến là hướng Đông chiếm tần suất 20 – 30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng.

– Bão

Bão thường rất ít khi xảy ra và thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài ngày.

Từ năm 2006 đến nay đã có tới 4 cơn bão và áp thất nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tỉnh: bão số 9 (bão Durian) năm 2006, cơn bão số 10 (bão Utor) năm 2008, cơn bão số 10 (bão Parma) năm 2009, ATNĐ tháng 11/2009, ATNĐ tháng 1/2010, ATNĐ tháng 1/2012, bão Pakhar năm 2012… Trong đó bão Durian năm 2006 đã gây những tổn thất nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh, ước tính thiệt hại là 215 tỷ đồng.

– Thủy văn

Tiền Giang có 2 sông lớn chạy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây cùng mạng lưới sông, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa với các khu vực lân cận đồng thời là môi trường cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản:

+ Sông Tiền : Là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 120km qua lãnh thổ Tiền Giang, cao trình đáy sông từ -6m đến -16m, bình quân -9m, độ dốc đáy đoạn Cái Bè – Mỹ Thuận khá lớn (10 – 13%) và lài hơn về đoạn hạ lưu (0,07%). Sông có chiều rộng 600 – 1.800m, tiết diện ướt vào khoảng 2.500 – 17.000m2 và chịu ảnh hưởng thủy triều quanh năm. Lưu lượng mùa kiệt (tháng 4) khoảng 1.300 – 1.900m3/s.

+ Sông Vàm Cỏ Tây: Là một sông không có nguồn, lượng dòng chảy trên sông chủ yếu là từ sông Tiền chuyển qua. Sông Vàm Cỏ Tây là nơi nhận nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra và là 1 tuyến xâm nhập mặn chính. Tại Tân An cao trình đáy sông -21,5m, độ dốc đáy 0,02%, rộng 185m, tiết diện ướt 1.930m2, lưu lượng bình quân các tháng kiệt 9m3/s, lưu lượng lũ tối đa gần 5.000m3/s .

– Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số sông, rạch nhỏ thuộc lưu vực sông Tiền và sông Vàm Cỏ Tây góp phần rất quan trọng trong việc lưu thông, vận chuyển hàng hoá và phục vụ sản xuất như: Cái Cối, Cái Bè, Ba Rài, Trà Tân, Phú Phong, Rạch Gầm, Bảo Định, Kỳ Hôn, Vàm Giồng, Long Uông, Gò Công, sông Trà, v.v…

– Chế độ triều trên sông Tiền

Chế độ triều trên sông Tiền bán nhật triều không đều: Trong 1 ngày có 2 đỉnh (1 thấp, 1 cao) và 2 chân triều (cũng 1 thấp, 1 cao), hàng tháng có 2 lần nước ròng (triều cường) và 2 lần nước kém (triều kiệt).

Tất cả kênh, rạch trong tỉnh đều chịu ảnh hưởng thủy triều, tuy nhiên càng truyền sâu vào nội đồng biên độ triều càng giảm. Vào mùa lũ, ảnh hưởng của thủy triều tại khu vực xa sông Tiền của tỉnh khá mờ nhạt khi có lũ lớn, như tại huyện Tân Phước và ở phần cực Bắc của huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành.

Mực nước trung bình trên sông Tiền và sông Cửa Tiểu xuống thấp nhất vào tháng 6 (dương lịch) và lên cao nhất vào 2 tháng 10, 11 (dương lịch).

– Chế độ triều trên sông Vàm Cỏ

Chỉ khoảng 8% diện tích tự nhiên của tỉnh Tiền Giang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sông Vàm Cỏ.

Vào mùa lũ một phần lượng nước từ sông Tiền chảy tràn vào Đồng Tháp Mười rồi thoát ra biển Đông qua sông Vàm Cỏ Tây nhưng khả năng tháo lũ của sông nầy kém vì bị uốn khúc quá nhiều.

Như vậy, sông Vàm Cỏ hầu như không có lưu vực riêng.

Vào mùa kiệt, sông Vàm Cỏ hoàn toàn bị thủy triều bán nhật của biển Đông chi phối; nước biển dễ dàng xâm nhập sâu vào nội địa. Vào cùng thời điểm và đồng khoảng cách tới biển độ mặn trên sông Vàm Cỏ lớn gấp nhiều lần trên sông Tiền. Sông Vàm Cỏ có một số đặc trưng như sau:

– Độ dốc mặt nước trung bình: i = 1,3 x 10-5.

– Lưu lượng bình quân lớn nhất tại Tân An năm 1961: 1,173 m3/s.

– Lưu lượng cực đại tại Tân An: 2,224m3/s.

– Lưu tốc trung bình: 1m/s .

Giống như sông Tiền, mực nước đỉnh triều trên sông Vàm Cỏ thường xuống thấp vào tháng 6, 7 và lên cao nhất vào tháng 10, 11 hàng năm. Mực nước cao nhất đo được tại Tân An là + 1,78m ngày 17/10/1978 và mực nước thấp nhất là -1,84m ngày 07/8/1964.

Tóm lại, các sông lớn và kênh rạch của tỉnh Tiền Giang chịu tác động lớn của chế độ triều biển Đông thông qua cửa Soài Rạp. Chế độ triều tác động đến chế độ dòng chảy của sông làm tăng quá trình nhiễm mặn của sông và các kênh, rạch nội đồng gây những tác động không nhỏ đến quá trình xâm nhập mặn vào khu vực sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt vùng cửa sông có hoạt động thủy triều rất mạnh, biên độ triều tại các cửa sông từ 3,5 – 3,6m, tốc độ truyền triều 30 km/h, tốc độ độ chảy ngược trung bình 0,8 – 0,9 m/s, lớn nhất lên đến 1,2 m/s và tốc độ chảy xuôi đến 1,5 – 1,8 m/s

– Chế độ lũ

+Đường truyền lũ

Từ Phnom Penh đổ ra biển nước lũ thoát đi theo 2 lối:

(i) Bằng dòng chính của sông Mekong;

(ii) Chảy tràn vào Đồng Tháp Mười từ đó đổ ra biển qua hệ thống sông Tiền.

– Mức độ và phạm vi ảnh hưởng của lũ tại Tiền Giang

Vùng bị ngập lụt của Tiền Giang trải rộng trên diện tích gần 140.000 ha (trong đó khoảng 120.000 ha thuộc vùng Đồng Tháp Mười).

Lũ lụt ở Tiền Giang nói riêng và ĐBSCL nói chung hình thành chủ yếu do nước từ thượng nguồn đổ về, đồng thời mưa tại chỗ và triều cường ngoài sông làm tăng thêm mức độ trầm trọng của lũ.

– Thời gian ngập lụt

Thời gian ngập khá lâu là đặc điểm thường thấy tại Tiền Giang trong nhiều trận lụt. Nhìn chung, thời gian ngập giảm dần theo hướng từ Tây – Bắc xuống Đông – Nam. Nơi càng bị ngập sâu và xa sông, rạch lớn thời gian ngập càng lâu và ngược lại. Trong trận lũ năm 2000, thời đoạn mực nước có cao độ lớn hơn 1,50m ở Hậu Mỹ Bắc lên đến 99 ngày, trong khi ở các nơi khác chỉ từ 70 đến 76 ngày.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

090306 3599