Đánh giá mức độ nguy hại và rủi ro trong hướng dẫn kiểm soát hóa chất độc hại trong các doanh nghiệp ngành dệt may:
Đánh giá rủi ro hóa chất- xây dựng kế hoạch quản lý và kiểm soát phát thải hóa chất
Đánh giá mức độ nguy hại và rủi ro
Lập hồ sơ và thực hiện quy trình đánh giá các nguy cơ và rủi ro liên quan đến hóa chất đang sử dụng và bản kiểm kê cập nhật hàng năm. Hóa chất độc hại là những hóa chất có đặc tính có thể gây hại cho con người hoặc môi trường hoặc gây thiệt hại do cháy, nổ, ăn mòn hoặc độc tính. Các thông tin nguy hiểm và nguy cơ có thể xảy ra thường được ghi trên bao bì, bảng dữ liệu an toàn, internet hoặc cảnh báo của cán bộ phụ trách về quản lý hóa chất và nhà cung cấp hóa chất.
Mục đích của việc nhận diện được các nguy hiểm là để phát hiện các nguy cơ, đánh giá sơ bộ, phân loại và sàng lọc các nguy cơ và đánh giá rủi ro trên cơ sở các mối nguy hiểm này, từ đó xác định đối tượng cần phải đánh giá rủi ro. Để nhận diện nguy hiểm, thông thường có 8 tiêu chí được tham chiếu, đó là:
-Xác định loại hình hoạt động công nghiệp có sự tham gia của các hóa chất nguy hiểm
-Xác định bản chất nguy hại của hóa chất
-Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình lưu giữ hóa chất
-Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hóa chất
-Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình thải bỏ hóa chất
-Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh
-Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất
-Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các quá trình công nghệ
Làm thế nào để nhận biết mức độ độc hại là nghiêm trọng?
Mỗi hóa chất sử dụng nên xác định mức độ độc hại để phòng tránh các rủi ro. Mức độ độc hại của hóa chất có thể được tổng hợp từ các nguồn tài liệu sau:
-Thông tin sản phẩm / tài liệu của nhà sản xuất
-Ghi nhận từ thực tế (ví dụ: công nhân)
-Yêu cầu pháp lý / hoặc tiêu chuẩn áp dụng
-Mã ngành công nghiệp
-Thông tin về sức khỏe và an toàn (ví dụ như Bảng thông tin an toàn hóa chất (SDS) hoặc thông tin khác của nhà sản xuất)
-Thông tin từ các tổ chức có uy tín
-Kết quả kiểm tra (ví dụ, lấy mẫu không khí nơi làm việc, hệ sinh thái)
-Ý kiến chuyên gia về sức khỏe và an toàn lao động
-Thông tin trước đây về chấn thương, bệnh tật, báo cáo về tai nạn, báo cáo về môi trường làm việc
-Năng lực, kỹ năng hoặc kinh nghiệm của nhân viên
-Hệ thống công việc đang được sử dụng
-Các điều kiện/ tình trạng dự báo
Làm thế nào để xếp thứ tự hoặc ưu tiên các rủi ro?
Xếp thứ tự hoặc ưu tiên các mối nguy hiểm/rủi ro là phương pháp để xác định xem rủi ro nào là nguy hiểm nhất, từ đó sẽ kiểm soát mối nguy hiểm đó trước tiên. Mức độ ưu tiên thường được xác định bằng cách đánh giá sự phơi nhiễm của nhân viên và khả năng xảy ra tai nạn, thương tích hoặc bệnh tật. Bằng cách chỉ định mức độ ưu tiên cho các mối nguy hiểm/rủi ro, từ đó sẽ lập danh sách xếp hạng hoặc danh sách hành động theo thứ tự ưu tiên.
Các yếu tố sau có một vai trò quan trọng:
-Tỷ lệ nhân viên tiếp xúc với hóa chất
-Tần suất tiếp xúc với hóa chất
-Mức độ tổn thương khi xảy ra phơi nhiễm hóa chất
-Xác suất xảy ra phơi nhiễm
Để xác định mức độ rủi ro không phải là một việc đơn giản. Các rủi ro/mối nguy hiểm và xếp hạng rủi ro yêu cầu cần có kiến thức về các hoạt động tại nơi làm việc, tính cấp bách của các tình huống và, quan trọng nhất là đánh giá một cách khách quan.
Giải thích về khả năng xảy ra thiệt hại
-Rất có khả năng xảy ra – Thường xảy ra với 1 cá nhân ít nhất 6 tháng một lần.
-Có khả năng xảy ra – Thường xảy ra với một cá nhân 5 năm một lần.
-Không chắc chắn xảy ra – Thường xảy ra 1 lần trong suốt thời gian làm việc của một cá nhân.
-Rất khó xảy ra – Ít hơn 1 phần trăm cơ hội xảy ra bởi một cá nhân suốt thời gian làm việc của họ.
Giải thích về mức độ nghiêm trọng của thiệt hại
Khi xác định mức độ rủi ro tiềm ẩn, cần xem xét thông tin về các hoạt động khác liên quan như: nơi có thể bị ảnh hưởng và bản chất của thiệt hại, từ thiệt hại nhẹ đến thiệt hại nghiêm trọng.
-Thiệt hại nhẹ – Ví dụ, chấn thương bên ngoài, vết xước nhỏ và vết bầm tím, kích ứng mắt do bụi, khó chịu tạm thời vì bị ốm.
-Thiệt hại trung bình – Ví dụ, các vết rách, bỏng, chấn thương, bong gân nghiêm trọng, gãy xương nhẹ, điếc, viêm da, hen suyễn, các rối loạn chi trên liên quan đến công việc và sức khỏe kém.
-Thiệt hại nặng – Ví dụ, cắt cụt, gãy xương lớn, ngộ độc, nhiều thương tích, thương tích tử vong, ung thư nghề nghiệp, các bệnh mắc trong thời gian ngắn khác và các bệnh gây tử vong cấp tính.
Giải thích về mức độ rủi ro
-Rất thấp – Những rủi ro này chấp nhận được. Không cần thực hiện thêm hành
động nào khác ngoài việc đảm bảo các biện pháp quản lý được duy trì.
-Thấp – Không yêu cầu biện pháp kiểm soát bổ sung trừ khi các biện pháp này
được thực hiện với chi phí rất thấp (về mặt thời gian, tiền bạc và công sức). Các hành động để giảm thiểu rủi ro này được phân loại là mức độ ưu tiên thấp. Và đảm bảo các biện pháp quản lý được duy trì.
-Trung bình – Cần cân nhắc xem rủi ro có thể được xếp loại thấp, nếu có, ở mức chấp nhận được, nhưng cần tính đến chi phí của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro nên được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định. Cần phải đảm bảo duy trì các biện pháp kiểm soát rủi ro, đặc biệt nếu mức độ rủi ro có liên quan đến các thiệt hại.
-Cao – Cần nỗ lực để giảm rủi ro. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro cần được thực hiện khẩn trương trong một khoảng thời gian xác định. Trong trường hợp cần thiết, có thể xem xét đình chỉ hoặc hạn chế các hoạt động hoặc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tạm thời cho đến khi thực hiện xong các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Cân nhắc phân bổ nguồn lực để thực hiện các biện pháp kiểm soát bổ sung. Cần phải đảm bảo duy trì các biện pháp kiểm soát rủi ro, đặc biệt nếu mức độ rủi ro có liên quan đến các thiệt hại có mức độ thiệt hại nặng hoặc thiệt hại rất nặng.
-Rất cao – Những rủi ro này là không thể chấp nhận được. Cần cải thiện đáng kể biện pháp kiểm soát rủi ro để rủi ro được giảm xuống mức chấp nhận được. Cần dừng tất cả mọi công việc/hoạt động cho đến khi các biện pháp kiểm soát rủi ro được thực hiện. Nếu không thể giảm thiểu rủi ro, công việc sẽ vẫn bị dừng
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ
TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
0903 01 01 40 (Ms.Trâm) – 0938 040 020 (Ms.Chi)
ngoctram@ungphosuco.vn – khanhchi@ungphosuco.vn
trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

