Hướng dẫn phòng tránh lũ, lũ quét, sạt lở đất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gồm những thông tin sau:
I. ĐẶC ĐIỂM LŨ
Sông Hồng và sông Thái Bình có diện tích lưu vực 164.300 km2 trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 87.400 km2 bao gồm 23 tỉnh, thành phố, chiếm 75,7% diện tích tự nhiên của toàn Bắc bộ.
Mùa lũ trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình thường xuất hiện sớm so với các vùng khác, từ tháng 5 đến tháng 9.
Trung bình mỗi năm có từ 3 đến 5 trận lũ xuất hiện trên lưu vực này. Tùy theo quy mô của trận lũ mà có thời gian kéo dài từ 8 – 15 ngày. Những trận lũ lớn trên sông Hồng do 3 sông là sông Đà, sông Thao, sông Lô tạo thành. Trong đó sông Đà có vai trò quyết định và thường chiếm tỷ lệ 37% – 69% lượng lũ ở Sơn Tây (bình quân 49,2%), sông Lô có tỷ lệ lượng lũ 17- 41,5% (bình quân là 28%), sông Thao chiếm tỷ lệ ít nhất 13-30% (trung bình 19%). Lũ sông Thái Bình do 3 sông Cầu, Thương, Lục Nam và một phần nước từ sông Hồng qua sông Đuống.
Biên độ mực nước lũ trên hệ thống sông Hồng dao động mạnh, tại Hà Nội dao động ở mức trên 10m. Dao động mực nước trên sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức trên 6m.
II. GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG LŨ
Phương châm phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho toàn vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là “phòng chống lũ triệt để”, bảo vệ an toàn cho phát triển bền vững kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh.
Giải pháp chủ đạo cho toàn vùng là tăng cường khả năng chống lũ cho hệ thống đê, giảm lũ và điều tiết lũ, tăng cường năng lực quản lý, tổ chức chỉ đạo điều hành, kịp thời xử lý, ứng cứu các tình huống, nâng cao ý thức cộng đồng, hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Đối với các công trình về đê điều cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, quản lý, bảo vệ và hộ đê. Tiếp tục thực hiện các chương trình khôi phục và nâng cấp đê biển, cứng hóa mặt đê kết hợp với giao thông, trồng cây chắn sóng và cỏ chống xói mòn, cải tạo nâng cấp và xây dựng công trình dưới đê, xử lý nền đê yếu, xây dựng tràn sự cố đề phòng lũ cực hạn, xây dựng công trình phòng chống xói lở, hoàn thành các phương án phân lũ và chậm lũ.
Giải pháp thoát lũ, giảm lũ và điều tiết lũ bao gồm thanh thải vật cản ở bãi sông, lòng sông, nạo vét lòng dẫn, qui hoạch, xây dựng và vận hành hồ chứa thượng lưu, bảo vệ rừng, trồng rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển.
Giải pháp phòng ngừa thiên tai phát triển bền vững bao gồm: theo dõi kiểm soát chặt chẽ biến động lũ, bão, hạn hán, các công trình trọng điểm; chú trọng qui hoạch dân cư kinh tế, vùng ven đê sông, đê biển, hồ đập theo hướng phòng ngừa thiên tai và sử dụng lợi thế đặc thù khu vực, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, cảnh quan thiên nhiên, thiết kế kiến trúc thích ứng với các loại thiên tai trong vùng.
Các giải pháp quản lý bao gồm: kiện toàn bộ máy tổ chức phòng chống và giảm nhẹ thiên tai từ Trung ương đến cơ sở, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, tăng cường nguồn lực, nâng cao chất lượng quản lý, tăng cường năng lực của lực lượng chuyên trách và bán chuyên trách, lực lượng tại chỗ trong công tác quản lý đê, hộ đê, cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng đề án quản lý phòng chống và giảm nhẹ thiên tai theo lưu vực sông.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khả năng đối phó với thiên tai của mỗi người dân và cộng đồng. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa phương. Hoàn thiện các chính sách, chế độ khuyến khích người dân tham gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai bão, lũ, hạn hán, dông, lốc.
III. HƯỚNG DẪN PHÒNG CHỐNG LŨ
1. Báo động lũ cấp I
a. Đối với Chính quyền các cấp
– Chỉ đạo việc tổ chức trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ và tình hình đê điều.
– Chỉ đạo triển khai tuần tra canh gác đê điều theo cấp báo động (phụ lục 3.1 chế độ tuần tra canh gác đê quy định tại Quyết định 804-QĐ/ĐĐ).
– Chỉ đạo việc bảo đảm an toàn cho dân ở vùng trũng thấp, vùng bãi sông ngoài đê, vùng có nguy cơ bị sạt lở.
– Kiểm tra các điều kiện để sẵn sàng triển khai phương án hộ đê, đối phó với lũ, lụt theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Vật tư, phương tiện tại chỗ; Hậu cần tại chỗ.
– Tổ chức kiểm tra, yêu cầu chủ phương tiện thực hiện các điều kiện để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện vận tải tại các bến đò ngang, đò dọc.
– Chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình, hệ thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về diễn biến mưa, lũ, lụt và công tác chỉ đạo.
– Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình đê điều và kết quả triển khai đối phó.
b. Đối với cộng đồng
– Theo dõi thông tin mưa, lũ, lụt và sự chỉ đạo của chính quyền qua đài phát thanh, truyền hình và hệ thống truyền thanh xã, phường.
– Thực hiện chế độ tuần tra canh gác đê theo cấp báo động theo sự phân công của chính quyền địa phương.
– Tranh thủ thu hoạch hoa màu trên bãi sông.
– Sẵn sàng đóng góp vật tư, vật liệu được chuẩn bị tại chỗ theo sự phân công của chính quyền để hộ đê, phòng chống lụt bão khi có yêu cầu.
– Có trách nhiệm đảm bảo an toàn về người và phương tiện, tuân thủ các quy định về điều kiện an toàn đối với hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc. Chủ động dừng hoạt động trên sông khi thấy không an toàn.
– Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm.
– Đối với nhân dân vùng bãi sông, vùng thấp trũng, vùng nguy cơ sạt lở mạnh, cần chuẩn bị hoặc chủ động sơ tán để bảo đảm an toàn.
– Kiểm tra thiết bị điện trong nhà, di dời các hoá chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập; không ra vớt củi trên sông.
– Báo cáo với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy những sự cố hư hỏng đê, kè, cống.
2. Báo động lũ cấp II
a. Đối với chính quyền các cấp
– Chỉ đạo việc tổ chức trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ và tình hình đê điều; bố trí lãnh đạo trực.
– Cử cán bộ trực tiếp kiểm tra việc tuần tra canh gác đê điều theo cấp báo động (phụ lục 3.1 chế độ tuần tra canh gác đê quy định tại Quyết định
804-QĐ/ĐĐ).
– Tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra kết quả thực hiện việc bảo đảm an toàn cho dân ở vùng trũng thấp, vùng bãi sông ngoài đê, vùng có nguy cơ bị sạt lở.
– Sẵn sàng thực hiện phương án hộ đê, đối phó với lũ, lụt theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
– Điều động lực lượng, phương tiện, vật tư để xử lý giờ đầu các sự cố đê điều.
– Bố trí lực lượng ứng trực tại các bến đò ngang, đò dọc để kiểm tra và chỉ cho phép các phương tiện hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho người và phương tiện.
– Bố trí lực lượng ứng trực tại các đoạn đường bị ngập để giám sát và hướng dẫn người, phương tiện qua lại để đảm bảo an toàn.
– Cấm người dân vớt củi trên sông.
– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc sơ tán dân vùng bãi sông, vùng thấp trũng, vùng sạt lở v.v.; triển khai các phương án đảm bảo an toàn cho dân sống trong vùng đê bối.
– Tiếp tục chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình, hệ thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về mưa, lũ, lụt và công tác chỉ đạo.
– Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình đê điều và kết quả triển khai đối phó.
b. Đối với cộng đồng
– Theo dõi thông tin mưa, lũ, lụt và sự chỉ đạo của chính quyền qua đài phát thanh, truyền hình và hệ thống truyền thanh xã, phường;
– Thực hiện chế độ tuần tra canh gác đê theo cấp báo động theo sự phân công của chính quyền địa phương.
– Tranh thủ thu hoạch hoa màu trên bãi sông.
– Sẵn sàng đóng góp vật tư, vật liệu được chuẩn bị tại chỗ theo sự phân công của chính quyền để hộ đê, phòng chống lụt bão khi có yêu cầu.
– Có trách nhiệm đảm bảo an toàn về người và phương tiện, tuân thủ các quy định về điều kiện an toàn đối với hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc. Chủ động dừng hoạt động trên sông khi thấy không an toàn.
– Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm.
– Đối với nhân dân vùng bãi sông, vùng thấp trũng, vùng nguy cơ sạt lở mạnh, cần chuẩn bị hoặc chủ động sơ tán để bảo đảm an toàn.
– Kiểm tra thiết bị điện trong nhà, di dời các hoá chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập; không ra vớt củi trên sông.
– Báo cáo với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy những sự cố hư hỏng đê, kè, cống.
– Chuẩn bị đối phó tình huống ngập lụt khi đê bối bị tràn.
3. Báo động lũ cấp III và trên báo động III
a. Đối với chính quyền các cấp
– Chỉ đạo tăng cường lực lượng trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ và tình hình đê điều; bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực để xử lý các tình huống.
– Tăng cường cán bộ trực tiếp kiểm tra, chỉ đạo công tác tuần tra canh gác đê điều theo cấp báo động (phụ lục 3.1 chế độ tuần tra canh gác đê quy định tại Quyết định 804-QĐ/ĐĐ ).
– Chỉ đạo xử lý kịp thời các sự cố đê điều.
– Huy động vật tư phương tiện của cả TW và địa phương, của các Bộ, ngành để hộ đê, cứu hộ đê khi đê có sự cố.
– Sẵn sàng vận hành các công trình phân lũ, chậm lũ khi có lệnh.
– Triển khai các phương án bảo đảm an toàn cho dân trong vùng có phân chậm lũ theo quy định tại Nghị định 62.
– Dừng các cuộc họp không cần thiết để tập trung cho công tác hộ đê, cứu hộ đê.
– Tăng cường cán bộ xuống các cụm chống lụt, đặc biệt là các trọng điểm đê điều xung yếu.
– Sẵn sàng nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
– Giữ thông tin liên lạc, báo cáo kịp thời, thường xuyên về diễn biến lũ, lụt và các sự cố đê điều đến các cấp có thẩm quyền để chỉ đạo.
– Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp với các lực lượng vũ trang trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng chống lũ, lụt, sơ tán dân khi cần.
– Kiểm tra kết quả thực hiện việc bảo đảm an toàn cho dân ở vùng trũng thấp, vùng bãi sông ngoài đê, vùng có nguy cơ bị sạt lở và trong vùng đê bối.
– Tổ chức thực hiện phương án hộ đê, đối phó với lũ, lụt theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Vật tư, phương tiện tại chỗ; Hậu cần tại chỗ.
– Chỉ đạo các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn.
– Cấm các đò ngang, đò dọc hoạt động và bố trí lực lượng ứng trực tại các bến đò ngang, đò dọc để kiểm tra việc thực hiện lệnh.
– Cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng chảy xiết.
– Cấm người dân vớt củi trên sông.
– Tiếp tục chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình, hệ thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về mưa, lũ, lụt và công tác chỉ đạo.
– Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình đê điều và kết quả triển khai đối phó.
b. Đối với cộng đồng
– Theo dõi thông tin mưa, lũ, lụt và sự chỉ đạo của chính quyền qua đài phát thanh, TH và hệ thống truyền thanh xã, phường;
– Thực hiện chế độ tuần tra canh gác đê theo cấp báo động theo sự phân công của chính quyền địa phương.
– Sẵn sàng đóng góp vật tư, vật liệu được chuẩn bị tại chỗ theo sự phân công của chính quyền để hộ đê, phòng chống lụt bão khi có yêu cầu.
– Chủ động dừng hoạt động trên sông khi thấy không an toàn đặc biệt là các hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc.
– Tiếp tục dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm.
– Chủ động sơ tán ở vùng bị ngập và chấp hành chỉ đạo sơ tán của chính quyền địa phương.
– Tiếp tục kiểm tra thiết bị điện trong nhà, di dời các hoá chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập;
– Báo cáo ngay với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy những sự cố hư hỏng đê, kè, cống.
– Tham gia và chấp hành sự chỉ đạo của chính quyền trong việc huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để cứu hộ đê;
– Không vớt củi trên sông; không đi qua các khu vực nước lũ chảy xiết;
– Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu;
– Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn.
– Không tự ý đi vào các khu vực có biển cấm; chấp hành và tham gia ngăn chặn các phương tiện vật tải không có nhiệm vụ đi vào khu vực đê xung yếu hoặc đang có sự cố.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

