Nhà, khoang cháy, gian phòng trong an toàn cháy cho nhà và công trình được quy định trong Quy chuẩn QCVN 06: 2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “An toàn cháy cho nhà và công trình” QCVN 06 : 2010/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 07 /2010/TT-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2010. Quy chuẩn này được soát xét và thay thế chương 11, phần III, tập II, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QCVN 06: 2010/BXD, quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho các gian phòng, nhà và công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này.
Nhà, khoang cháy, gian phòng trong an toàn cháy cho nhà và công trình
Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách riêng biệt bằng các tường ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân nhóm theo bậc chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.
– Bậc chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó;
– Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang cháy được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
– Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và các phần của nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy trình công nghệ bố trí bên trong nó;
Nhà và các khoang cháy được phân theo bậc chịu lửa như Bảng .
Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực, các thanh giằng, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến đổi hình dạng của nhà khi có cháy.
Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo độ ổn định tổng thể cho nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa trên đỉnh và các phần cho ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy và các trường hợp được nói riêng.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thí nghiệm nhỏ hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
Bảng – Bậc chịu lửa của nhà
| Bậc chịu lửa của nhà | Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn | ||||||
| Bộ phận chịu lực của nhà | Tường ngoài không chịu lực | Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm) | Bộ phận mái không có tầng áp mái | Buồng thang bộ | |||
| Tấm lợp (bao gồm tấm lợp có lớp cách nhiệt) | Giàn, dầm, xà gồ | Tường buồng thang trong nhà | Bản thang và chiếu thang | ||||
| I | R 150 | Е 30 | RЕI 60 | RЕ 30 | R 30 | RЕI 150 | R 60 |
| II | R 120 | Е 15 | RЕI 45 | RЕ 15 | R 15 | RЕI 120 | R 60 |
| III | R 90 | Е 15 | RЕI 45 | RЕ 15 | R 15 | RЕI 90 | R 60 |
| IV | R 30 | E 15 | RЕI 15 | RЕ 15 | R 15 | RЕI 30 | R 15 |
| V | Không quy định | ||||||
| CHÚ THÍCH:
1) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút. Sàn các tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1. 2) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút. 3) Trong các phòng có sản xuất hay bảo quản các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy. 4) Tường, tường ngăn và sàn của buồng thang máy và buồng máy của thang máy bố trí trong nhà thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60 phút. Nếu thang máy bố trí ngoài nhà thì giới hạn chịu lửa của những bộ phận đã nêu không nhỏ hơn 30 phút. 5) Tường ngăn, bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 30 phút và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hay cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất D, E có thể bao che hành lang bằng tường kính. |
|||||||
Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng gọi là cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp được nói riêng.
Bảng – Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
| Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà | Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn | ||||
| Các bộ phận chịu lực dạng thanh (cột, xà, dàn, v.v.) | Tường ngoài từ phía ngoài | Tường, vách ngăn, sàn và mái không có tầng áp mái | Tường của buồng thang bộ và bộ phận ngăn cháy | Bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ | |
| S0 | K0 | K0 | K0 | K0 | K0 |
| S1 | K1 | K2 | K1 | K0 | K0 |
| S2 | K3 | KЗ | K2 | K1 | K1 |
| SЗ | Không quy định | K1 | KЗ | ||
Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm chịu lửa đối với các mẫu giống như cấu tạo thực của các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm chịu lửa.
Nhà và các phần của nhà (các gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy theo công năng được quy định tại Bảng 6.
Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4, được xếp vào Nhóm F 5.
Bảng – Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng
| Nhóm | Mục đích sử dụng | Đặc điểm sử dụng |
| (1) | (2) | (3) |
| F 1 | Nhà để ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm). | Các gian phòng trong nhà này thường được sử dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các nhà này là có các phòng ngủ. |
| F 1.1 | Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em; | |
| F 1.2 | Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của các khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà an dưỡng; | |
| F 1.3 | Nhà ở nhiều căn hộ (chung cư); | |
| F 1.4 | Nhà ở một căn hộ riêng lẻ kể cả các nhà có một số căn hộ liền kề và mỗi căn hộ đều có lối ra ngoài riêng | |
| F 2 | Các công trình văn hoá thể thao đại chúng. | Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một khoảng thời gian nhất định. |
| F 2.1 | Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao có khán đài, thư viện và các công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian phòng kín; | |
| F 2.2 | Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy và các cơ sở tương tự khác trong các gian phòng kín; | |
| F 2.3 | Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.1, hở ra ngoài trời; | |
| F 2.4 | Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.2, hở ra ngoài trời. | |
| F3 | Các cơ sở dịch vụ dân cư. | Các gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ. |
| F 3.1 | Cơ sở bán hàng; | |
| F 3.2 | Cơ sở ăn uống công cộng; | |
| F 3.3 | Nhà ga; | |
| F 3.4 | Phòng khám chữa bệnh đa khoa và cấp cứu; | |
| F 3.5 | Các gian phòng cho khách của các cơ sở dịch vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán (bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo và các cơ sở tương tự); | |
| F 3.6 | Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các khu tập luyện thể thao không có khán đài; Các gian phòng dịch vụ; Nhà tắm. | |
| F 4 | Các trường học, tổ chức khoa học và thiết kế, cơ quan quản lý. | Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định. |
| F 4.1 | Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; | |
| F 4.2 | Các trường đại học, cao đẳng, trường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; | |
| F 4.3 | Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa học, ngân hàng, cơ quan, văn phòng; | |
| F 4.4 | Các trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. | |
| F 5 | Các nhà, công trình, gian phòng dùng để sản xuất hay để làm kho. | Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc suốt ngày đêm |
| F 5.1 | Các nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng; | |
| F 5.2 | Các nhà và công trình kho, bãi đỗ xe ô tô không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho chứa sách, kho lưu trữ, các gian phòng kho; | |
| F 5.3 | Các nhà phục vụ nông nghiệp. |
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

