Theo sổ tay hướng dẫn phòng chống lụt bão, hướng dẫn phòng tránh lũ, lũ quét, sạt lở đất vùng miền núi và Tây Nguyên gồm những thông tin sau:
I. ĐẶC ĐIỂM LŨ
Lũ quét, lũ bùn đá thường xảy ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lớn, cường độ mưa lớn mà đường thoát nước bất lợi. Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dòng chảy… Lũ quét đã xảy ra và có nguy cơ xảy ra hầu khắp tại 33 tỉnh miền núi trong cả nước thuộc 4 vùng: vùng núi phía Bắc, Trung bộ, Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Do sự biến đổi của khí hậu trong những năm gần đây, lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta, bình quân có từ 2 đến 4 trận lũ quét xảy ra trong mùa lũ hàng năm. Có những nơi lũ quét xảy ra nhiều lần ở cùng một địa điểm.
Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và thường gây những tổn thất nghiêm trọng về người và của. Các trận lũ quét điển hình như: trận lũ quét ngày 27/7/1991 tại thị xã Sơn La; trận năm 1994 tại Mường Lay, Lai Châu; trận lũ quét tại Hà Tĩnh ngày 20/9/2002; trận lũ quét năm 2005 tại Yên Bái… Lũ quét hiện chưa dự báo được nhưng có thể chủ động phòng tránh bằng cách khoanh vùng nhưng nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, xây dựng hệ thống cảnh báo.
Khu vực Tây nguyên: Khu vực này không có các hệ thống sông lớn, lượng mưa trung bình năm nhỏ, phạm vi ảnh hưởng hẹp, thường mang đặc điểm lũ núi, lũ quét, biên độ lũ tại cầu ĐakBla trên sông ĐakBla ở mức 10m.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
Phương châm phòng chống và giảm nhẹ thiên tai ở khu vực miền núi và Tây Nguyên là “Chủ động phòng tránh”.
Xây dựng bản đồ, khoanh vùng có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất, tai biến địa chất; qui hoạch dân cư, di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm, quy hoạch sử dụng đất, quản lý xây dựng nhà tại các sườn đồi, ven sông suối, chân núi dọc đường giao thông; quản lý việc khai thác khoáng sản tránh gây tác động xấu đến môi trường và tăng nguy cơ về sạt lở; trồng và khai thác rừng hợp lý, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo, thông tin liên lạc tới cấp thôn, bản; xây dựng các công trình phòng chống sạt lở, lũ quét; khai thông các đường thoát lũ, mở rộng khẩu độ thoát lũ của các hệ thống cầu cống, phát triển hệ thống hồ kết hợp chống lũ, chống hạn.
Tăng cường hợp tác với các nước, các địa phương có chung đường biên giới trong dự báo, cảnh báo, tìm kiếm, cứu nạn.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khả năng đối phó với thiên tai của mỗi người dân và cộng đồng. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa phương. Hoàn thiện các chính sách, chế độ khuyến khích người dân tham gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
III. HƯỚNG DẪN PHÒNG TRÁNH LŨ QUÉT VÀ SẠT LỞ ĐẤT
1. Đối với chính quyền địa phương các cấp
– Chỉ đạo lập quy hoạch phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.
– Chỉ đạo, kiểm tra sà soát hiện trạng các vùng dân cư; ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để từng bước di chuyển dân ra khỏi vùng bãi bồi ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ.
– Xây dựng các dự án làm đường giao thông vào đến các thôn, bản đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt khi có mưa lũ.
– Chỉ đạo, kiểm tra sà roát khả năng tiêu thoát lũ của các cầu, cống; kiểm tra cao độ các ngầm qua sông suối để bảo đảm thoát lũ.
– Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
– Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển cảnh báo đối với vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.
– Lắp đặt thiết bị quan trắc, thiết bị báo động để chủ động phòng tránh, sơ tán dân.
– Chỉ đạo việc tổ chức trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực khi thấy xuất hiện có mưa lớn để xử lý các tình huống đề phòng xẩy ra lũ quét.
– Chỉ đạo việc dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng dễ bị chia cắt.
– Tăng cường cán bộ trực tiếp đến các điểm xẩy ra sự cố để chỉ đạo xử lý, khắc phục hậu quả.
– Giữ thông tin liên lạc, báo cáo kịp thời, thường xuyên về diễn biến lũ, lụt và các sự cố công trình đến các cấp có thẩm quyền để chỉ đạo.
– Sẵn sàng nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
– Kiểm tra kết quả thực hiện việc bảo đảm an toàn cho dân ở vùng ven sông suối, vùng hạ lưu các hồ đập, vùng có nguy cơ bị sạt lở.
– Tổ chức thực hiện phương án đối phó với lũ, lụt theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Vật tư, phương tiện tại chỗ; Hậu cần tại chỗ.
– Chỉ đạo thực hiện các phương án sơ tán dân, phương án xử lí đảm bảo an toàn hồ đập.
– Chỉ đạo xử lý kịp thời các sự cố do lũ lụt gây ra.
– Huy động vật tư phương tiện của cả TW và địa phương, của các Bộ, ngành trên địa bàn để cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình khi có sự cố.
– Dừng các cuộc họp không cần thiết để tập trung cho công tác đối phó với lũ lụt.
– Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp với các lực lượng vũ trang trên
địa bàn để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân khi cần.
– Chỉ đạo các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn.
– Cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực cấm người, phương tiện qua lại ở các ngầm qua sông, suối.
– Chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình, hệ thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về mưa, lũ, lụt và công tác chỉ đạo.
– Đánh giá thiệt hại, tổ chức khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, phòng chống dịch bênh, xử lý môi trường, do lũ lụt gây ra.
– Tổ chức cứu trợ cho các cá nhân và gia đình bị thiệt hại do lũ gây ra.
– Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình thiệt hại và kết quả triển khai đối phó, khắc phục hậu quả.
2. Đối với cộng đồng
– Theo dõi thông tin mưa, lũ, lụt và sự chỉ đạo của chính quyền qua đài phát thanh, truyền hình và hệ thống truyền thanh xã, phường.
– Tham gia tuyên truyền công tác giáo dục cộng đồng về phòng tránh lũ
quét, sạt lở đất; tham gia cắm biển báo và đánh dấu các khu vực nguy hiểm.
– Không nên làm nhà ở những nơi không an toàn, thường xẩy ra lũ quét, sạt lở đất như: đồi dốc, chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên dường đi của dòng chảy lũ, các chân taluy dễ bị sạt lở.
– Tham gia việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
– Chủ động tham gia việc khai thông lòng sông, suối chảy qua bản làng.
– Chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác.
– Chủ động sơ tán ở vùng có nguy cơ xẩy ra lũ quét, sạt lở đất khi có mưa lớn hoặc có báo động hoặc khi có lệnh của chính quyền địa phương.
– Không đi qua sông, suối khi đang có lũ hoặc thấy không an toàn.
– Báo cáo ngay với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy các sự cố do lũ quét và sạt lở đất gây ra.
– Tham gia và chấp hành sự chỉ đạo của chính quyền trong việc huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn.
– Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn.
– Chủ động tham gia công tác khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh do lũ quét và sạt lở đât gây ra.
– Tham gia cứu trợ theo truyền thống “Lá lành đùm lá rách”.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

