Phụ lục D: Tính toán tốc độ rò rỉ

Danh mục cơ sở phải quản lý phòng cháy chữa cháy

Phụ lục D: Tính toán tốc độ rò rỉ được quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN – 6396 – 58 – 2010 Yêu Cầu Về An Toàn và Lắp Đặt Thang Máy – Kiểm Tra và Thử – Phần 58: Thử Tính Chịu Lửa Của Cửa Tầng

TCVN 6396-58:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để xác định tính chịu lửa của cửa tầng thang máy có thể bị phơi ra trước đám cháy từ phía ra vào của thang máy. Phương pháp thử này áp dụng cho tất cả các kiểu cửa tầng thang máy được sử dụng để đi vào thang máy trong các tòa nhà và là phương tiện ngăn đám cháy phát triển rộng qua giếng thang.

Phụ lục D: Tính toán tốc độ rò rỉ

1. Tính toán tốc độ rò rỉ khi đo theo TCVN 8113-1 (ISO 5167-1) với một tấm tiết lưu

Trong quá trình thử, phải thực hiện các phép đo sau để xác định tốc độ rò rỉ qua cửa mẫu thử”

– Nồng độ CO2 trong lò, C, tính bằng phần trăm;

– Nồng độ CO2 trong ống dẫn tại tấm tiết lưu, Cttl, tính bằng phần trăm;

– Áp suất tại đỉnh cửa trong trong lò, P, tính bằng Pascal;

– Độ chênh áp qua tấm tiết lưu, Dp, tính bằng Pascal;

– Áp suất bên dưới tại tấm tiết lưu, pttl, tính bằng Pascal;

– Áp suất môi trường trong phòng thí nghiệm, pmt, tính bằng Pascal;

– Nhiệt độ khí tại tiết lưu, Tttl, tính bằng độ Celsius;

– Diện tích mặt cắt ống xả, A, tính bằng mét vuông.

Phải xác định lưu lượng khí tại lỗ từ đặc tính của tấm tiết lưu hoặc trên cơ sở thông tin cho trong ISO 5221 hoặc thông tin do nhà sản xuất tấm tiết lưu cung cấp. Thông tin này cung cấp hằng số k cho cụm tấm tiết lưu, từ đó xác định lưu lượng, qVo, tính bằng mét khối trên giây, như sau:

(1)

trong đó:

To, po, ρolà các điều kiện nhiệt độ, áp suất và mật độ chuẩn. Nếu chọn các điều kiện chuẩn 20 oC, 1,2045 kg/m3 và 101 325 Pa thì phương trình (1), tính bằng mét khối trên giây, có dạng:

(2)

Tốc độ rò rỉ, qròrỉ, tính bằng mét khối trên giây, đối với cửa phải được tính toán như sau:

qròrỉ m3/s                                                      (3)

2. Hiệu chỉnh áp suất

Tốc độ rò rỉ được đánh giá phải được hiệu chỉnh theo sự thay đổi áp suất trong lò so với áp suất được quy định là chuẩn, nghĩa là 20 Pa. Áp suất này cho tốc độ rò rỉ được hiệu chỉnh, qvcorr’, tính bằng mét khối trên giây, đối với cửa.

Qvcorr’ = qròrỉ x m3/ s                           (4)

trong đó

p là áp suất trong lò ở độ cao có thể đạt được 20 Pa.

Tốc độ rò rỉ hiệu chỉnh thu được bởi phương trình (4) phải được báo cáo là tốc độ rò rỉ đối với cửa theo đường cong liên tục hoặc là tại thời gian phân loại quy định.

CHÚ THÍCH – Biểu đồ giải thích về sự hiệu chỉnh áp suất được nêu trên Hình D.1.

CHÚ DẪN

A Đỉnh của cửa thang máy;        B Ngưỡng cửa;             C Pascal.

h Chiều cao thông thủy của cửa

1 Phạm vi dao động của áp suất trong lò ở chiều cao này.

Hình D.1 – Biểu đồ giải thích về sự hiệu chỉnh áp suất

Đường trên Hình D.1, biểu thị áp suất trong lò có gradien áp suất/chiều cao không đổi là 8 Pa/m và áp suất quy định tại mức ngưỡng cửa là 2 Pa. Trong thực tế, áp suất này (đường nét đậm) trong lò sẽ thay đổi (giữa các đường nét đứt song song). Một áp suất cao hơn sẽ tạo ra tốc độ rò rỉ cao hơn và ngược lại. Điều này giải thích cho sự cần thiết phải hiệu chỉnh đối với các thay đổi của áp suất trong lò.

Rõ ràng là nên hiệu chỉnh tốc độ rò rỉ đối với áp suất ở chiều cao tại đó có các khe hở chính, bởi vì chính chúng gây ra sự rò rỉ này của khí lò, nhưng trong thực tế điều này không thể xảy ra. Các phép thử trước đây đã chỉ ra rằng, sự hiệu chỉnh tốc độ rò rỉ tốt nhất đạt được đối với chiều cao tương ứng với điểm trọng tâm của tam giác với đường nét liền trên biểu đồ và trục Y (2/3 tổng chiều cao). Thực ra, sự hiệu chỉnh đối với tốc độ rò rỉ ở mức ngưỡng cửa có thể dẫn đến sự hiệu chỉnh 100 % (nếu áp suất bằng hai áp suất quy định) trong khi áp suất tại đỉnh có thể dẫn đến sự hiệu chỉnh chỉ có một số phần trăm.

3. Giải thích về đường cong tốc độ rò rỉ

Các phép đo khác nhau đối với tốc độ rò rỉ trong chuỗi các phép đo có thể có các độ trễ thời gian khác nhau và các tần suất ghi khác nhau. Đó là các phép đo: hàm lượng CO2 trong lò và trong ống dẫn, áp suất trong lò, độ chênh áp trên dụng cụ đo lưu lượng, nhiệt độ trong ống dẫn.

Độ trễ thời gian là một hàm số của thời gian đáp ứng hoặc thời gian giữa một thay đổi vật lý và thời gian khi sự thay đổi này được ghi lại. Để giảm nhiễu hoặc các điểm đỉnh không tương ứng với các thay đổi thực trên đường cong tốc độ rò rỉ thì trong các tính toán ở trên cần hiệu chỉnh các giá trị đo đối với sự di chuyển thời gian này.

Các sai khác trong tần suất lấy mẫu, đo hoặc ghi cũng có thể dẫn đến việc tăng mức ồn hoặc nhiễu để tạo ra các giá trị đỉnh khi tính toán tốc độ rò rỉ. Ảnh hưởng này có thể được giảm đi khi sử dụng kĩ thuật làm trơn nhẵn đường cong thích hợp. Do đó trách nhiệm của phòng thử nghiệm là phải mô tả đặc điểm hệ thống đo của mình (ví dụ, sử dụng biến đổi Fast Fourier vào phép đo và các kết quả tính toán). Để nâng cao độ chính xác của đường cong tốc độ rò rỉ cần có các tác động bằng cách điều chỉnh phép đo (ví dụ, làm nhụt điện tử hoặc thay đổi tần suất) hoặc bằng các tác động toán học (ví dụ, làm tắt dần, lấy trung bình có trọng lượng). Cần chú ý đảm bảo cho việc làm trơn nhẵn đường cong không được che giấu các thay đổi về tốc độ rò rỉ. Báo cáo có thể bao gồm cả hai đường cong tốc độ rò rỉ: đường cong có sự làm trơn nhẵn và đường cong không được làm trơn nhẵn.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Leave a Reply

090306 3599