QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM

I. Hiện trạng phát sinh, xử chất thải rắn sinh hoạt

1.1 Phát sinh, thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn

STT Vùng KT-XH Khối lượng phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Vùng ĐBSH 7.629 2.784.494
2 Vùng TDMNPB 2.949 1.076.428
3 Vùng BTBDHMT 7.371 2.690.517
4 Vùng Tây Nguyên 1.443 526.586
5 Vùng Đông Nam Bộ 3.150 1.149.918
6 Vùng ĐBSCL 5.852 2.135.925
Toàn quốc 28.394 10.363.868

– Tổng khối lượng CTRSH phát sinh tại khu vực nông thôn năm 2019 trên cả nước là 28.394 tấn/ngày. , trong đó Hà Nội và TP. HCM có khối lượng CTRSH đô thị phát sinh lớn nhất (12.000 tấn/ngày chiếm 33,6% tổng lượng CTRSH đô thi phát sinh cả nước)

– Tỷ lệ thu gom chất thải rắn khu vực nông thôn trên cả nước đạt 83%, Tại các đô thị, tỉ lệ thu gom khu vực nội thành ở mức cao, 90-100% như Hà Nội (93-94%), TP.HCM (91%). Tuy nhiên, khoảng 65 % CTRSH (trên tổng khối lượng thu gom) được xử lý bằng chôn lấp.

– CTRSH khu vực nông thôn phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày.

– Nhiều khu vực, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi chưa có dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

– Tại các đô thị, nhiều trạm trung chuyển, điểm tập kết còn hiện tượng tồn đọng CTRSH kéo dài, gây mùi khó chịu và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, khiến người dân bức xúc.

– Các đô thị hiện nay thiếu các điểm tập kết và trạm trung chuyển rác CTRSH.

– Hầu hết, tại khu vực nông thôn thiếu thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển CTRSH chuyên dụng.

– Nhiều xã, đặc biệt các xã miền núi, xã đảo thiếu quy hoạch/quy định chỗ tập trung rác thải, thiếu người và phương tiện chuyên chở rác thải.

– Định mức, đơn giá cho thu gom chất thải rắn sinh hoạt còn thấp; chi phí cho thu gom chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

1.2. Xử chất thải rắn sinh hoạt

– Hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ, cả nước có khoảng 1.322 cơ sở xử lý CTRSH. Các cơ sở xử lý CTR này đã đầu tư 381 lò đốt CTRSH, 37 dây chuyền sản xuất phân compost, khoảng 904 bãi chôn lấp CTRSH; trong đó nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ sinh.

– Một số cơ sở áp dụng phương pháp đốt kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện hoặc có kết hợp nhiều phương pháp xử lý.

– Các cơ sở xử lý chất thải tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I thường xử lý tập trung với quy mô lớn. Trong khi, tại các vùng nông thôn ở nhiều địa phương đã hình thành các cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp quy mô cấp xã.

– Thực tế đến nay, các công nghệ xử lý CTRSH đang áp dụng tại các địa phương chủ yếu là phương pháp chôn lấp. Ngoài ra, có phân loại và sản xuất phân compost, xử lý bằng đốt có thu hồi năng lượng, hoặc đốt thải bỏ (không thu hồi năng lượng).

Giai đoạn 2012-2020, với tổng cộng hơn 230 dự án, trong đó 143 dự án đầu xây dựng nhà máy xử chất thải rắn tổng vốn nhu cầu đầu khoảng 21.600 tỷ đồng. Việc đầu phát triển hệ thống xử CTRSH chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (trong đó vốn vay ODA chính), trong khi nguồn vốn của khu vực kinh tế nhân tham gia đầu còn rất khiêm tốn. Hàng loạt dự án lớn về xử CTRSH đang được các địa phương cấp tập mời thầu theo phương thức PPP

– Hiện nay, đầu tư phát triển hệ thống xử lý CTRSH chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (trong đó vốn vay ODA là chính), trong khi nguồn vốn của khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư còn rất khiêm tốn. Theo nghiên cứu của World Bank, đối với chi phí xử lý rác thải rắn ở VN, hiện 75% là do chính phủ đang tài trợ chi phí vận hành.

II. Quy định về quản chất thải rắn sinh hoạt

2.1. Chính sách, quy định về quản chất thải rắn sinh hoạt

– Triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản theo thẩm quyền. Đến nay, đã có 03 Nghị định của Chính phủ, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 07 Thông tư được ban hành. Các văn bản còn lại tiếp tục được xây dựng trong giai đoạn 2023 – 2025 theo lộ trình.

–  Bên cạnh xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật BVMT 2020, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo triển khai xây dựng các chiến lược, quy hoạch về BVMT.

– Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quản lý chất thải rắn tổng hợp, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia; phê duyệt các nhiệm vụ lập quy hoạch BVMT quốc gia.

2.2. Điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường trong quản chất thải rắn sinh hoạt

Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có bước tiến cơ bản trong hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý CTRSH ở Việt Nam, Cụ thể:

– Luật đã thể chế hóa kinh tế tuần hoàn;

– Quy định chi tiết về phân loại CTRSH tại nguồn;

– Thu phí theo khối lượng/thể tích;

– Quy định về cải tạo phục hồi môi trường đối với bãi chôn lấp CTRSH;

– Ký quỹ phục hồi môi trường đối với bãi chôn lấp.

Điều 142. Kinh tế tuần hoàn

  1. 1. Kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
  2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn ngay từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải.
  3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý và thực hiện biện pháp để giảm khai thác tài nguyên, giảm chất thải, nâng cao mức độ tái sử dụng và tái chế chất thải ngay từ giai đoạn xây dựng dự án, thiết kế sản phẩm, hàng hóa đến giai đoạn sản xuất, phân phối.
  4. Chính phủ quy định tiêu chí, lộ trình, cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.

Doanh nghiệp áp dụng mô hình KTTH như thế nào (Điều 138)

  • Hạn chế sử dụng các sản phẩm không thân thiện môi trường; tối ưu hoá sử dụng thiết bị, sản phẩm; tăng hiệu quả sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguyên liệu, vật liệu;
  • Kéo dài vòng đời sản phẩm và các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm
  • Giảm chất thải phát sinh bao gồm: tái chế chất thải (xử lý, chế biến chất thải để chuyển hóa thành nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có ích); thu hồi năng lượng thông qua thiêu đốt chất thải.
  • Thiết kế mặt bằng tổng thể tối ưu, liên kết giữa các dự án đầu tư
  • Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
  • Thực hiện các hoạt động cộng sinh công nghiệp
  • Áp dụng các giải pháp giao thông thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính;
  1. Phân loại CTRSH theo nguyên tắc :

◦Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế: không phải trả chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý.

◦Chất thải thực phẩm: Được tận dụng, tái chế làm thức ăn chăn nuôi, phân hữu cơ vi sinh…

◦Chất thải rắn sinh hoạt khác (UBND tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể, chất thải cồng kềnh).

  1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý được tính dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
  2. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định, trừ trường hợp sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác.
  1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng nhỏ hơn 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp.
  2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng trên 300 kg/ngày chuyển giao cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 58 NĐ số 08/2022/NĐ-CP.
  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải theo một trong các trường hợp sau:

◦Thông qua giá bán bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt.

◦Thông qua thể tích thiết bị chứa đựng chất thải rắn sinh hoạt;

◦Thông qua việc cân xác định khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (đối với các cơ quan, tổ chức) hoặc các hình thức khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Quy định phân loại rác thải tại nguồn THEO LUẬT BVMT 2020

3.1. Phân loại rác tại nguồn

oChất thải sinh hoạt được phân thành 03 loại chính:

(1)Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế

(2)Chất thải thực phẩm

(3)Chất thải rắn sinh hoạt khác

Ngoài ra, còn chất thải xây dựng hộ gia đình, chất thải cồng kềnh được thực hiện theo quy định của địa phương (quy định riêng)

oThiết bị thu gom riêng cho từng loại rác thảiđược đưa đến sở tái chế, xửphù hợp (không trộn lẫn), UBND bố trí địa điểm tập kết

oChính phủ, Bộ TN&MT địa phương sẽ hướng dẫn kỹ thuật cụ thể

Quy định thu phí rác thải sinh hoạt dựa trên lượng (túi chất thải)

  • Túi do chính quyền địa phương quy định, phát hành (người dân có thể mua tại các siêu thị/cửa hàng….). Chính quyền địa phương tự quyết định lộ trình thực hiện (đô thị trước, nông thôn sau)
  • Túi được quy định để chứa chất thải không tái chế được. Chất thải tái chế được không phải dùng túi (không phải trả tiền)
  • Giá túi gồm giá thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải (sử dụng nhiều túi phải trả nhiều tiền). Giá túi thay thế cho phí vệ sinh môi trường hiện nay và bắt đầu với mức giá hợp lý nhưng sẽ tăng dần theo thời gian (địa phương quyết định phù hợp với tình hình địa phương).
  • Túi  đựng rác có nhiều kích cỡ tương ứng với khối lượng tối đa có thể chứa đựng (ví dụ: 1kg, 3k, 5kg…). Không phải cân cho từng kg chất thải!

Thu gom, tập kết, vận chuyển, xửchất thải sinh hoạt

  • UBND bố trí mặt bằng tập kết theo quy chuẩn;  xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt và công bố rộng rãi; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ
  • Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải có các khu vực khác nhau, không để lẫn
  • UBND lựa chọn thu gom thông qua đấu thầu, nếu không đấu thầu được thì đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ
  • Đơn vị thu gom có quyền từ chối không thu gom rác thải không dùng túi quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý
  • Hộ gia đình, cá nhân xả rác thải không dùng túi quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
  • Sự giám sát, tiếng nói của cộng đồng và mô hình tự quản trong phân loại rác tại nguồn, xả rác đúng thời gian, địa điểm là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện
  1. Trường hợp thực hiện theo hình thức thông qua giá bán bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt:

◦Có quy cách, kiểu dáng, kích thước cụ thể, thể tích khác nhau tương ứng với mức giá bán khác nhau;

◦Đựng chất thải thực phẩm có màu xanh, đựng chất thải rắn sinh hoạt khác có màu vàng. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định màu sắc khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh;

◦Phù hợp với công nghệ xử lý chất thải của địa phương. Khuyến khích sử dụng bao bì là chất liệu dễ phân hủy sinh học;

◦Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được lưu chứa trong các bao bì thông thường.

 

TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

0938 040 020 (Ms.Chi) – khanhchi@ungphosuco.vn – 028 7302 2200

090306 3599