Quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp trong lĩnh vực dầu khí

Quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp trong lĩnh vực dầu khí được ghi rõ trong Quyết định 04/2015/QĐ-TTg  quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí, bao gồm: Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, thu dọn mỏ, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, chế biến dầu khí kể cả các dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này được tiến hành trên đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết định 04/2015/QĐ-TTg  áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến các hoạt động dầu khí được tiến hành trên đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 6. Quản lý rủi ro

1. Tổ chức, cá nhân bảo đảm mọi rủi ro phải được xác định, phân tích, đánh giá đối với tất cả công trình, dây chuyền, máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm.

2. Công tác quản lý rủi ro, gồm:

a) Đánh giá rủi ro định tính và định lượng đối với các giai đoạn hoạt động dầu khí, trên cơ sở đó, triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro và chứng minh các rủi ro nằm trong mức rủi ro chấp nhận được theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;

b) Báo cáo đánh giá rủi ro phải được cập nhật định kỳ 5 năm/lần hoặc khi có hoán cải, thay đổi lớn về công nghệ vận hành và tổ chức, nhằm tạo cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến an toàn trong hoạt động dầu khí;

c) Tổ chức, cá nhân phải xác định các vị trí, các điều kiện cụ thể có rủi ro cao cần phải quan tâm về mặt an toàn khi tiến hành hoạt động để có các biện pháp giảm thiểu.

Điều 7. Ứng cứu khẩn cấp

1. Tổ chức, cá nhân phải xây dựng và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp để các biện pháp ứng cứu cần thiết được tiến hành có hiệu quả khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản. Tùy theo mức độ của sự cố, tai nạn mà tổ chức, cá nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.

2. Kết quả của việc đánh giá rủi ro được sử dụng làm số liệu đầu vào để tổ chức công tác ứng cứu khẩn cấp.

3. Việc luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp tại các công trình phải được tiến hành thường xuyên. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro để xác định hình thức và tần suất luyện tập. Kết quảluyện tập, diễn tập phải được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

4. Những người lần đầu tiên đến công trình phải được hướng dẫn chi tiết về tổ chức ứng cứu khẩn cấp, các trang thiết bị và các lối thoát nạn.

Điều 8. An toàn lao động và môi trường lao động

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

1. Lập kế hoạch an toàn hàng năm theo quy định.

2. Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cho người lao động và có biện pháp cải thiện điều kiện lao động một cách có hệ thống.

3. Thông báo cho người lao động kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động và biện pháp khắc phục đối với vị trí có thông số giám sát vượt tiêu chuẩn cho phép.

4. Báo cáo kết quả giám sát môi trường lao động hàng năm cho cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở.

5. Đáp ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện, môi trường lao động cũng như các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhằm bảo đảm an toàn và bảo vệ sức khỏe người lao động.

Điều 9. Quản lý sức khỏe người lao động

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

1. Khám sức khỏe cho người lao động khi mới tuyển dụng và định kỳ trong quá trình làm việc nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm người lao động có sức khỏe phù hợp với công việc.

2. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.

3. Lập và lưu giữ hồ sơ sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác.

Điều 10. Quản lý các hóa chất và vật liệu nguy hiểm

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

1. Hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất và vật liệu nguy hiểm khi tiến hành hoạt động dầu khí.

2. Xác định và kiểm soát chặt chẽ các hóa chất, vật liệu nguy hiểm được sử dụng, tàng trữ, sản xuất hoặc xử lý tại nơi làm việc, đồng thời đảm bảo cho những người thực hiện các công việc liên quan đến các hóa chất, vật liệu nguy hiểm được đào tạo về nhận thức các mối nguy hiểm, kỹ năng làm việc an toàn với các hóa chất và vật liệu nguy hiểm đó.

3. Lập phiếu an toàn hóa chất, vật liệu nguy hiểm và tài liệu hướng dẫn ứng phó, các trang thiết bị sơ cấp cứu phù hợp tại nơi làm việc của người lao động.

4. Bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy các hóa chất, vật liệu nguy hiểm hợp lý và an toàn, tuân thủ các quy định có liên quan.

5. Thông báo cho công chúng và cơ quan quản lý có thẩm quyền về vị trí, thời gian trước khi tiến hành các hoạt động địa chấn có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên đất liền và ở vùng biển gần bờ.

Điều 11. Trình độ chuyên môn của người lao động

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

1. Đặt ra các yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động đối với các vị trí công tác có tầm quan trọng về mặt an toàn.

2. Bảo đảm người lao động được huấn luyện an toàn phù hợp với công việc được giao.

Điều 12. Huấn luyện an toàn

Tổ chức, cá nhân phải bảo đảm:

1. Người làm công tác quản lý, công tác an toàn và người lao động được huấn luyện, kiểm tra về an toàn và cấp Giấy (hoặc Sổ) chứng nhận huấn luyện an toàn.

2. Việc huấn luyện về an toàn được thực hiện khi tuyển dụng (lần đầu) và định kỳ ít nhất một lần trong một năm.

3. Thực hiện quản lý, xây dựng nội dung, tổ chức huấn luyện, kiểm tra và cấp Giấy (hoặc Sổ) chứng nhận huấn luyện an toàn.

4. Nội dung chính huấn luyện

a) Đối với người làm công tác quản lý

– Quy định của pháp luật, quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

– Các nội dung cơ bản về an toàn kỹ thuật chuyên ngành trong phạm vi quản lý;

– Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn;

– Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ và khắc phục;

– Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

b) Đối với người làm công tác an toàn

– Nội dung như với người làm công tác quản lý;

– Nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn tại cơ sở;

– Biện pháp tổ chức và kỹ thuật để đảm bảo an toàn khi làm việc;

– Quy định về an toàn đối với công trình, dây chuyền, máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý;

– Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả thiết bị phòng cháy chữa cháy);

– Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn.

c) Đối với người lao động

Nội dung huấn luyện phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm, thâm niên công tác, chuyên môn và vị trí của người lao động, gồm:

– Quy trình vận hành, xử lý sự cố, quy định an toàn đối với máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm trong phạm vi làm việc;

– Cách nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ, khắc phục;

– Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với vị trí công việc (bao gồm cả thiết bị phòng cháy và chữa cháy);

– Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn;

– Quy trình ứng cứu khẩn cấp phù hợp vị trí công việc và cứu hộ, thoát nạn; cách sử dụng các thiết bị cứu hộ cứu nạn trong tình huống khẩn cấp.

5. Thời gian huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu

– Đối với người làm công tác quản lý, thời gian huấn luyện ít nhất 12 (mười hai) giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;

– Đối với người làm công tác an toàn, thời gian huấn luyện ít nhất 16 (mười sáu) giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;

– Đối với người lao động, thời gian huấn luyện ít nhất 16 (mười sáu) giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

b) Huấn luyện định kỳ: Được thực hiện định kỳ ít nhất một lần trong năm. Thời gian huấn luyện bằng một nửa thời gian huấn luyện lần đầu.

c) Huấn luyện lại: Được thực hiện khi có các thay đổi vị trí làm việc, thay đổi công nghệ, khi người lao động nghỉ việc từ sáu tháng trở lên, hoặc khi kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn luyện ít nhất 12 (mười hai) giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

6. Người huấn luyện: Có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm công tác trong chuyên ngành đó.

Leave a Reply

090306 3599