Về việc quy định khai báo hóa chất nhập khẩu (ý kiến tại mục 2, 3.5 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Về việc khai báo hóa chất nhập khẩu đối với hỗn hợp chất
Khoản 2 Điều 25 của NĐ113 quy định: “Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.”
Như vậy các hỗn hợp chất trong thành phần có chứa hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo (quy định tại Phụ lục V của NĐ113) nếu được phân loại là hóa chất nguy hiểm, thì tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu phải thực hiện khai báo hóa chất và khi thực hiện, tổ chức, cá nhân chỉ phải khai báo các thành phần có tên trong Phụ lục V của NĐ113.
Việc quy định giới hạn hàm lượng hóa chất phải khai báo trong hỗn hợp là không khả thi do một chất có thể tồn tại trong rất nhiều hỗn hợp. Các hỗn hợp có thể khác nhau về thành phần, hàm lượng, tính chất nguy hiểm của hỗn hợp thay đổi theo thành phần và hàm lượng các chất trong hỗn hợp. Do đó, việc xác định một hỗn hợp chất có nguy hiểm và phải được quản lý hay không cần căn cứ theo kết quả phân loại đối với từng hỗn hợp. Đối với hóa chất nhập khẩu, các đơn vị có liên quan có thể tham khảo thông tin về phân loại hóa chất trên phiếu An toàn hóa chất do nhà sản xuất cung cấp.
Về đề nghị khai báo số lượng hóa chất nhập khẩu theo nhu cầu trong 1 thời gian nhất định, không cần theo hóa đơn
Thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định tại NĐ113 đã được đơn giản hóa đến tối đa, kết quả được phản hồi tự động qua hệ thống điện tử gần như ngay sau khi tổ chức, cá nhân gửi thông tin khai báo. Do đó, việc khai báo hóa chất theo từng lần nhập khẩu không gây tốn nhiều công sức, thời gian của doanh nghiệp và giúp cơ quan quản lý có được số liệu chính xác về số lượng hóa chất được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
Về trường hợp miễn trừ khai báo quy định tại khoản 3 Điều 28
– Khoản 3 Điều 28 quy định: “Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu”, theo đó, ngưỡng khối lượng miễn trừ 10 kg được tính cho một hóa chất (ngoại trừ hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh) trong một lần nhập khẩu, không phải tổng khối lượng của nhiều hóa chất khác nhau.
Đối với ví dụ được nêu tại mục 3.5.c.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL, vì khối lượng nhập khẩu của cả hai hóa chất là 5kg và 6 kg, đều nhỏ hơn 10kg nên doanh nghiệp không cần khai báo cho cả hai hóa chất này nếu cả hai hóa chất này đều không phải là hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
– Đối với hỗn hợp chất: theo giải thích từ ngữ của Luật Hóa chất, hỗn hợp chất là một trường hợp của hóa chất. Hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo nếu được phân loại là hóa chất nguy hiểm thì bản thân hỗn hợp đó là một hóa chất phải khai báo. Ngưỡng khối lượng miễn trừ 10kg phải được tính cho hóa chất tức hỗn hợp này, không phải tính cho thành phần của hóa chất.
Đối với ví dụ được nêu tại mục 3.5.c.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL, nếu hỗn hợp đó là hóa chất nguy hiểm thì hỗn hợp đó phải được khai báo khi nhập khẩu và không thuộc diện miễn trừ vì khối lượng nhập khẩu là 11kg, lớn hơn 10kg.
Mọi chi tiết yêu cầu khác, vui lòng liên hệ về Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường để được tư vấn
Thông tin:
TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Hotline: 1900 0340 | Email: trungtam@ungphosuco.vn
Tel: 0903063599 (Ms Vân) – 0908 090 013 (Mr Minh)
