Căn cứ Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định Quy định Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và Cục trưởng Cục Hóa chất,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển; yêu cầu về đóng gói, phương tiện chứa đối với hàng hóa nguy hiểm, phương án ứng cứu khẩn cấp và huấn luyện người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương quy định tại Điều 24 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
-
“Hàng hóa nguy hiểm” gồm hàng hóa nguy hiểm loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt và các hoá chất nguy hiểm, các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 42/2020/NĐ-CP.
-
“Đóng gói hàng hóa nguy hiểm” là việc sử dụng các thao tác kỹ thuật để chứa đựng hàng hóa nguy hiểm trong các phương tiện chứa phù hợp tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố.
-
“Phương tiện chứa” là các loại bao gói, chai, thùng, bồn, bể hoặc côngtenơ dùng để chứa và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm gồm các loại:
a) “Bao gói cỡ nhỏ” (ký hiệu là P) là phương tiện chứa có dung tích chứa nước đến 450 lít hoặc có khối lượng chứa đến 400 kg.
b) “Bao gói cỡ lớn” (ký hiệu là LP) là phương tiện chứa có dung tích chứa nước lớn hơn 450 lít hoặc có khối lượng chứa lớn hơn 400 kg nhưng có thể tích chứa nhỏ hơn 3 m3.
c) “Thùng chứa hàng rời cỡ trung” (ký hiệu là IBC), bao gồm:
– Thùng kim loại có thể tích chứa tối đa đến 3 m3 đối với hàng hóa dạng lỏng, rắn.
– Thùng bằng gỗ, chất dẻo, giấy có thể tích chứa tối đa đến 1,5 m3 đối với hàng hóa dạng rắn.
d) “Bao gói trong” (còn gọi là bao gói trực tiếp) là phương tiện chứa tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, thực hiện đầy đủ chức năng chứa đựng hàng hóa mà không cần có thêm bất kỳ bao gói khác.
đ) “Bao gói ngoài” là phương tiện chứa bao gói trong, cùng với các vật liệu hấp thụ, chèn đệm nhằm tạo ra sự bảo vệ bao gói trong, khi vận chuyển.
e) “Bao gói kết hợp” là phương tiện chứa gồm một hoặc nhiều bao gói trong, gắn, xếp cố định trong bao gói ngoài.
g) “Bồn, bể chuyên dụng” là phương tiện chứa (hệ thống bồn/bể chứa) lắp trên phương tiện vận chuyển, gồm:
– Phương tiện chứa có dung tích lớn hơn 1m3 hoặc kiểu côngtenơ bồn (tank-container) có dung tích lớn hơn 3m3 chứa hàng hóa nguy hiểm loại 3 có nhiệt độ chớp cháy không quá 60oC (kiểu FL, chi tiết xem Phụ lục 3);
– Phương tiện chứa có dung tích lớn hơn 1m3 hoặc côngtenơ bồn (tank-container) có dung tích lớn hơn 3m3 chứa hàng nguy hiểm khác với kiểu FL (kiểu AT, chi tiết xem Phụ lục 3).
h) “Côngtenơ” là phương tiện chứa dạng thùng, hộp có dung tích chứa lớn hơn 1 m3 để chứa và trung chuyển các loại hàng hóa đã được đóng gói hoàn chỉnh.
4. “Hàng rời” là hàng hóa chưa được đóng gói.
5. “Mức đóng gói” là mức được ấn định tùy theo mức độ nguy hiểm của hàng hóa được đóng gói (ký hiệu là PG I, PG II, PG III).
Mục II. YÊU CẦU VỀ ĐÓNG GÓI, PHƯƠNG TIỆN CHỨA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 4. Danh mục hàng hóa nguy hiểm
Danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển là Danh mục được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này (sau đây gọi là Danh mục).
Điều 5. Yêu cầu về biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
-
Kích thước, ký hiệu, màu sắc biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định số 42/2020/NĐ-CP; Bảng thông tin khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
-
Việc trình bày biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh rõ nghĩa, dễ đọc và có màu sắc tương phản với màu nền của phương tiện chứa, phù hợp với hàng hóa nguy hiểm bên trong.
b) Vị trí dán báo hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu trưng nguy hiểm, không bị che khuất hoặc bị giảm khả năng nhận biết khi đặt cạnh các dấu hiệu khác.
c) Có độ bền đủ chịu được tác động của thời tiết và các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển.
d) Trường hợp bề mặt phương tiện chứa có dạng không đều hoặc quá nhỏ so với kích thước yêu cầu thể hiện biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm, người gửi hàng có thể gắn kèm theo phương tiện chứa thẻ hoặc bảng thể hiện biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
3. Phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm vận chuyển phải thể hiện đầy đủ biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm theo quy định sau:
a) Đối với bao gói trong, khi vận chuyển không có bao gói ngoài hoặc các phương tiện chứa trung gian khác, biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải được thể hiện trên mặt không che khuất của bao gói trong.
b) Đối với bao gói kết hợp không mở trong quá trình bốc xếp, vận chuyển thì biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải thể hiện ít nhất trên một mặt của bao gói ngoài. Bao gói ngoài có thể tích lớn hơn 450 lít phải thể hiện biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm ở cả hai mặt bên, đối diện nhau.
c) Đối với côngtenơ, biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm thể hiện trên hai mặt bên và mặt sau.
d) Đối với bồn, bể chuyên dụng, biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm thể hiện trên hai mặt bên và mặt sau. Trường hợp, bồn bể chuyên dụng có nhiều khoang chứa các loại hàng khác nhau thì biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm của từng loại hàng phải thể hiện ở cả hai mặt ngoài của từng khoang chứa tương ứng với hàng chứa trong khoang.
đ) Nếu trên một phương tiện vận chuyển, côngtenơ xếp nhiều hơn một loại hàng hóa nguy hiểm thì phía ngoài phương tiện, côngtennơ cũng phải dán đủ biểu trưng nguy hiểm và ghi số hiệu nguy hiểm của các loại hàng nguy hiểm tương ứng đang vận chuyển trên phương tiện, côngtenơ đó.
-
Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt vận chuyển hàng rời với khối lượng lớn hơn mức quy định tại cột 7 Danh mục, ngoài biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải có bảng thông tin khẩn cấp đặt tại đuôi phương tiện vận chuyển; mép dưới của bảng thông tin khẩn cấp phải cách mặt đất ít nhất 450 mm. Kích thước, bố cục, nội dung bảng thông tin khẩn cấp quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu về đóng gói hàng hóa nguy hiểm
-
Trừ các loại hàng hóa nguy hiểm loại 2, hàng hóa nguy hiểm dạng rắn, lỏng được đóng gói theo 3 mức quy định tại cột 6, Danh mục như sau:
a) Mức rất nguy hiểm biểu thị bằng số I (PG I).
b) Mức nguy hiểm biểu thị bằng số II (PG II).
c) Mức nguy hiểm thấp biểu thị bằng số III (PG III).
Quy định cụ thể về mức đóng gói tại Phụ lục 2 Thông tư này.
-
Mã đóng gói hàng hóa nguy hiểm quy định tại cột 8 Danh mục. Các yêu cầu về vật liệu, điều kiện đóng gói và chi tiết quy cách đóng gói hàng hóa nguy hiểm tương ứng với từng mã đóng gói quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
-
Tổ chức sản xuất hoặc người vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói hàng hóa nguy hiểm phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành, không để rò rỉ, tràn đổ trong quá trình đóng gói.
Điều 7. Yêu cầu về kiểm tra, kiểm định phương tiện chứa
-
Phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm mới sản xuất hoặc thuộc loại sử dụng nhiều lần phải được thử nghiệm, kiểm định trước khi đóng gói theo quy định.
-
Tổ chức sản xuất, nhập khẩu phương tiện chứa phải tuân thủ quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Tổ chức đóng gói hàng hóa nguy hiểm chỉ được phép sử dụng phương tiện chứa đã được thử nghiệm, kiểm định theo quy định sau:
a) Đối với phương tiện chứa không chịu áp lực, có dung tích chứa nhỏ hơn 3 m3 và không thuộc hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói theo mức PG I, đã được thử nghiệm và công bố phù hợp tiêu chuẩn áp dụng đối với phương tiện chứa theo quy định hiện hành về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
b) Đối với các phương tiện chứa còn lại, phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm đã được kiểm định do các đơn vị có chức năng kiểm định thực hiện theo quy định.
-
Phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm sau khi sử dụng thuộc loại sử dụng một lần hoặc không đáp ứng yêu cầu thử nghiệm, kiểm định định kỳ thuộc loại sử dụng nhiều lần phải loại bỏ theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy hại.
Mục III. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 8. Yêu cầu đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
-
Người vận chuyển phải cử người áp tải khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm với khối lượng lớn hơn mức quy định tại cột 7 Danh mục.
-
Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được huấn luyện kỹ thuật an toàn trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
b) Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu của từng ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành;
c) Được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với hàng hóa nguy hiểm vận chuyển theo quy định hiện hành về an toàn vệ sinh lao động;
d) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a, b, c của khoản này còn phải được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục 6 của Thông tư này.
Điều 9. Nội dung huấn luyện, hình thức và thời gian huấn luyện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
-
Nội dung huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
b) Tính chất nguy hiểm hàng hóa cần vận chuyển; biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm trên phương tiện chứa, vận chuyển;
c) Các loại bao bì, thùng chứa hàng hóa nguy hiểm cần vận chuyển; yêu
d) Các biện pháp an toàn trong bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; các biện pháp, thủ tục cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố trên đường vận chuyển (thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; phòng ngừa va đụng, nguồn lửa, sử dụng các phương tiện cứu hộ, khắc phục sự cố cháy, nổ, lan tỏa độc…) đối với hàng hóa nguy hiểm không yêu cầu lập kế hoạch ứng phó sự cố khẩn cấp khi vận chuyển;
đ) Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đối với hàng hóa nguy hiểm có yêu cầu lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
-
Hình thức và thời gian huấn luyện
a) Hình thức huấn luyện:
– Huấn luyện lần đầu.
– Huấn luyện định kỳ: 02 năm.
– Huấn luyện lại: được thực hiện khi có thay đổi hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển, khi người lao động nghỉ việc từ sáu tháng trở lên, hoặc khi kiểm tra không đạt yêu cầu.
b) Thời gian huấn luyện :
– Huấn luyện lần đầu: tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
– Huấn luyện định kỳ: bằng một nửa thời gian huấn luyện lần đầu.
– Huấn luyện lại: tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
c) Huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.
Điều 10. Yêu cầu đối với người huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Người huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm công tác trong chuyên ngành đó.
Điều 11. Đánh giá kết quả và lưu giữ hồ sơ huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
-
Cơ sở vận chuyển hàng hóa nguy hiểm hoặc các tổ chức huấn luyện được cơ sở vận chuyển thuê huấn luyện chịu trách nhiệm kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện.
-
Quy định về kiểm tra
a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện.
b) Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở lên.
-
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc huấn luyện, cơ sở vận chuyển hoặc tổ chức huấn luyện ban hành quyết định công nhận kết quả huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện vận chuyển.
-
Hồ sơ huấn luyện kỹ thuật an toàn bao gồm:
a) Tài liệu huấn luyện;
b) Danh sách đối tượng huấn luyện với các thông tin và chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện theo mẫu tại Phụ lục 7.
c) Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác;
d) Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện kỹ thuật an toàn;
đ) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện kỹ thuật an toàn theo mẫu tại Phụ lục 8 (đối với trường hợp tổ chức huấn luyện được cơ sở vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thuê huấn luyện).
-
Cơ sở vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
-
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm.
Điều 12. Ứng cứu khẩn cấp
-
Việc vận chuyển hàng công nguy hiểm với khối lượng lớn hơn khối lượng quy định tại cột 7 Danh mục, yêu cầu phải lập phương án ứng cứu khẩn cấp; nội dung phương án ứng cứu khẩn cấp quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
-
Trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không thuộc khoản 1 Điều này, phải có Phiếu an toàn hóa chất trong đó có hướng dẫn xử lý sự cố tràn đổ, rò rỉ hoặc cháy nổ đối với hàng hóa đang vận chuyển. Nội dung Phiếu an toàn hóa chất theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT- BCT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về việc quy định cụ thể và hướng dẫn một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
-
Phương án ứng cứu khẩn cấp hoặc hướng dẫn xử lý sự cố phải được mang theo trong khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và do người điều khiển phương tiện quản lý, cất giữ ở vị trí dễ thấy trên buồng lái phương tiện vận chuyển.
-
Người điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải phải hiểu rõ nội dung phương án ứng cứu khẩn cấp hoặc hướng dẫn xử lý sự cố, thực hiện thành thạo các thủ tục ứng cứu và sử dụng thành thạo các trang thiết bị xử lý sự cố cháy, tràn đổ, rò rỉ. Trước mỗi lần vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, người điều khiển phương tiện phải rà soát kiểm tra các trang thiết bị cảnh báo, xử lý sự cố và các thủ tục cần thiết khi xảy ra sự cố.
Định kỳ hàng năm, người vận tải phải tổ chức thực tập xử lý sự cố theo phương án ứng cứu khẩn cấp đã thiết lập.
-
Trong các trường hợp sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng sự cố, tai nạn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập khu vực nguy hiểm và loại trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao thông; thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân địa phương, người gửi hàng, cơ quan chịu trách nhiệm cứu nạn, cứu hộ và Sở Công Thương tại địa phương nơi xảy ra sự cố; nội dung thông báo tai nạn, sự cố gồm các thông tin sau:
a) Nơi xảy ra tai nạn, sự cố;
b) Tên hàng vận chuyển theo Danh mục hoặc Mã số Liên Hiệp quốc (số UN) của hàng vận chuyển;
c) Khối lượng hàng vận chuyển trước khi xảy ra tai nạn, sự cố;
d) Tình trạng sự cố (cháy, nổ hoặc rò rỉ); tình trạng hư hỏng của phương tiện chứa, tình trạng của phương tiện vận chuyển;
đ) Các thiệt hại tại chỗ (nếu có) về người, tài sản;
e) Các biện pháp xử lý đang thực hiện và các yêu cầu trợ giúp về cấp cứu người bị nạn, phương tiện khắc phục sự cố (chữa cháy, thu gom, chuyển hàng…).
Mục IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
-
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
-
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên địa bàn quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác huấn luyện, sát hạch, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ sở vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
a) Tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đảm bảo các quy định về chương trình và nội dung huấn luyện quy định tại Thông tư này.
b) Đảm bảo người huấn luyện đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 14. Điều khoản thi hành
-
Thông tư này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2020….Thông tư số 44/2012/TT-BCT quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa hết hiệu lực kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
-
Trường hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn quốc gia viện dẫn trong Thông tư này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì sử dụng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn đã sửa đổi, bổ sung hoặc công bố mới.
-
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:– Văn phòng Tổng Bí thư;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;– Lãnh đạo Bộ Công Thương;– Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;– UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;– Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;– Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – VPCP;– Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;– Công báo;– Lưu: VT, PC, ATMT. |
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGHoàng Quốc Vượng |
Phu luc 1
Phu luc 2
Phu luc 3
Phu luc 4
Phu luc 5
Phu luc 6
Phu luc 7
Phu luc 8
————–
Trung tâm Ứng phó sự cố an toàn môi trường ESE
Văn phòng GD: Phòng A6-Lầu 6, Block A, Tòa nhà văn phòng Sky Center, Số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp.HCM.
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms. Hồng Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn

