Thử chống đóng bánh và vón cục của chất chữa cháy được quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6102:1996 (ISO 7202:1987) Phòng Cháy Chữa Cháy – Chất Chữa Cháy – Bột.
TCVN6102:1996 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn,Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng đề nghị,Bộ Khoa học,Công nghệ và Môi trường ban hành.
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về tính chất vật lý,hoá học về hiệu suất tối thiểu được xác định bằng phương pháp thử nghiệm của các loại bột thích hợp cho việc dập tắt các loại đám cháy A, loại đám cháy B và loại đám cháy C. Yêu cầu về thông tin và công bố số liệu cũng được đặt ra đối với nhà chế tạo.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bột chữa cháy đặt biệt chỉ được chỉ định để kiềm chế và dập tắt các loaị đám cháy D (kim loại).
Thử chống đóng bánh và vón cục của chất chữa cháy
1. Thiết bị
Thiết bị xuyên sâu gồm một xuyên độ kế có một kim kẹp trong giá đỡ có thể xuyên thẳng đứng với lực ma sát không đáng kể và có khả năng chỉ độ chuyên sâu chính xác tới 0,01 đến 1,02mm, một đầu được mài thành hình nón đều với mộtgóc trong khoảng 8,70 đến 9,70. Hình nón phải đồng trục với phần thẳng của thân kim. Tổng biến thiên hướng trục củachỗ giao nhau giữa các bề mặt hình nón và thẳng không được vượt quá 0,2mm. Mũi kim cụt, có đường kính trong giới hạn0,14mm và 0,16µ m và thẳng góc với trục kim trong vòng 20. Rìa của mũi kim phải sắc và nhẵn. Trung bình cộng của độnhám bề mặt cực đại của bề mặt hình nón từ 0,2 đến 0,3µ m.
Kim được lắp vào cán bằng thép không gỉ, chiều dài lộ ra từ 40 đến 45mm. Cán có đường kính 3,2 ± 0,05mm, dài 38 ±1mm. Kim phải lắp cứng vào cán. Khối lượng cả kim và cán là 2,50 ± 0,05 g.
Chú thích – Xuyên độ kế thích hợp được mô tả trong ISO 2137.
2. Chuẩn bị mẫu thử
Dùng hai cốc niken có dạng nối nấu kim loại, dung tích 100ml, cao 64mm, đường kính miệng 69mm. Đổ vào mỗi cốc 125gbột mẫu. Đặt hai cốc lên lắc rồi rung cho tới khi khối lượng riêng của bột không tăng được nữa, nhưng ít nhất cũng khôngdưới quá 5 phút.
Cho các mẫu vào trong máy làm ẩm bằng luồng không khí di động ở nhiệt độ 21 ± 30C và độ ẩm tương đối là 78% trong 24 giờ, tiếp đóchuyển sang lò sấy ở 48 ± 30C trong 24 giờ nữa.
Chú thích – Tình trạng không khí ứ đọng trong các bình khử ẩm thường dùng bằng dung dịch bảo hoà không thể cho nhữngkết quả nhất quán được. Vì vậy nếu dùng bình khử ẩm để làm thiết bị tạo ẩm thì cần chú ý bảo đảm việc lưu thông khôngkhí. Một bình khử ẩm đường kính 250mm có dung dịch NH4Cl bão hoà để ở ngăn dưới có thể dùng vào việc này. Trong khithử, hãy cho không khí lưu thông với lưu lượng 5lít/phút. Làm bảo hoà không khí trước bằng cách sục khí qua một dungdịch NH4Cl bão hoà và đưa vào bình khử ẩm bằng một ống ở giữa có đường kính trong 6mm, đoạn 20mm cuối cùng nhôlên trên ở giữa đĩa bình khử ẩm. Từng lúc kiểm tra độ ẩm tương đối của luồng không khí thoát ra bằng những phương tiện thích hợp.
3. Tiến hành thử
Làm theo chỉ dẫn của người sản xuất về vận hành thiết bị xuyên sâu. Đối với hai mẫu bột, lấy của mỗi mẫu ba giá trị đọc. Xácđịnh số trung bình và báo cáo độ xuyên sâu.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động.

