An toàn về vận hành công trình dầu khí

An toàn về vận hành công trình dầu khí được ghi rõ trong Quyết định 04/2015/QĐ-TTg  quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí, bao gồm: Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, thu dọn mỏ, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, chế biến dầu khí kể cả các dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này được tiến hành trên đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết định 04/2015/QĐ-TTg  áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến các hoạt động dầu khí được tiến hành trên đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

AN TOÀN VỀ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ

Điều 21. Yêu cầu chung

1. Tổ chức, cá nhân phải xây dựng và duy trì các quy định cần thiết để tiến hành các hoạt động dầu khí một cách an toàn.

2. Trong quá trình vận hành, các quy định này phải được chấp hành nghiêm cũng như xem xét, hiệu chỉnh, bổ sung kịp thời hoặc khi có sự thay đổi điều kiện vận hành.

Điều 22. Quản lý vận hành và bảo trì công trình

1. Trước khi vận hành công trình, tổ chức, cá nhân phải ban hành các quy trình vận hành, quy trìnhxử lý sự cố và quy trình bảo trì cho máy, thiết bị, công trình. Các quy trình này phải được phổ biến, huấn luyện cho người lao động và lưu giữ tại công trình.

2. Trước và trong quá trình vận hành, tổ chức, cá nhân phải kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm thiết bị, máy, công trình theo quy định. Các thiết bị cứu hộ cứu nạn phải được kiểm tra, thử nghiệm để đảm bảo khả năng sẵn sàng hoạt động trong tình huống khẩn cấp.

3. Tổ chức, cá nhân phải tiến hành sửa chữa và thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hóc trên công trình nhằm đảm bảo an toàn cho con người, môi trường và công trình.

4. Tổ chức, cá nhân phải dừng ngay các hoạt động nếu các hoạt động này có thể gây nguy hiểm đối với con người, môi trường và công trình.

Điều 23. Thông tin liên lạc

Công trình dầu khí có người làm việc thường xuyên phải được trang bị các thiết bị thông tin cố định và di động để liên lạc nội bộ, liên lạc với đất liền, tàu thuyền, máy bay trong quá trình hoạt động bình thường và trong tình huống khẩn cấp bất kỳ thời gian nào.

Điều 24. Khoan và các công việc về giếng khoan

1. Trước khi tiến hành khoan và triển khai các hoạt động tại giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải ban hành các hướng dẫn đối với các hoạt động này. Các hướng dẫn đó phải bao gồm toàn bộ về công tác an toàn, các quy trình, các vấn đề về tổ chức và phân công trách nhiệm.

2. Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị phục vụ cho hoạt động, bảo trì giếng khoan phải được thể hiện trong các quy trình về vận hành, bảo trì và phải kèm theo các thông số giới hạn làm việc của các thiết bị này.

3. Các hoạt động khoan, vận hành giếng khoan phải luôn luôn được tiến hành một cách an toàn và phù hợp với các quy trình đặt ra. Phải áp dụng các biện pháp phòng tránh phun trào, thoát các chất ra khỏi giếng.

Điều 25. Đóng và hủy giếng

1. Khi chưa hoặc không tiếp tục sử dụng giếng khoan, các biện pháp đóng hoặc hủy giếng phải được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Khi đóng giếng vĩnh viễn, tất cả các thiết bị ở vùng biển nước sâu, không ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải và môi trường được để lại theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung và quy định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

3. Khi thu hồi dầu giếng, không được dùng vật liệu nổ để cắt các ống chống. Trường hợp đặc biệt, cho phép cắt bằng vật liệu nổ chuyên dụng sau khi được Cơ quan quản lý có thẩm quyền về vật liệu nổ cho phép.

Điều 26. Hoán cải công trình

Trước khi hoán cải công trình, phải tiến hành đánh giá rủi ro và môi trường lao động để lựa chọn phương án hoán cải. Việc hoán cải công trình không được làm giảm mức độ an toàn và những yêu cầu đối với môi trường lao động. Việc hoán cải công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn Quốc gia, các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các tiêu chuẩn khác phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.

Điều 27. Các hoạt động lặn và hoạt động dưới biển

1. Khi tiến hành các hoạt động lặn, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm mọi hoạt động lặn được tiến hành một cách an toàn và do người được đào tạo, có sức khỏe phù hợp thực hiện. Trong quá trình tiến hành các hoạt động lặn công tác cứu hộ, cấp cứu phải luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.

2. Trước khi tiến hành các hoạt động dưới biển, tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị kế hoạch, trong đó mô tả quá trình tiến hành công việc, các thiết bị sẽ được sử dụng và các biện pháp an toàn sẽ được áp dụng.

Điều 28. Vận chuyển người và hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân phải cung cấp các phương tiện cần thiết và an toàn để vận chuyển người, hàng hóa.

2. Hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu phải có nhãn hiệu rõ ràng để phân biệt các loại hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu và ghi rõ các thông tin về người gửi, nơi gửi và người nhận, nơi nhận.

3. Tổ chức, cá nhân phải tìm kiếm và thu hồi hàng hóa bị thất lạc nếu hàng hóa đó có khả năng gây nguy hiểm cho các hoạt động khác hoặc gây ô nhiễm môi trường và thông báo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

4. Tổ chức, cá nhân phải ban hành các quy định về điều kiện thời tiết được phép vận chuyển người và hàng hóa. Không được phép sử dụng giỏ để chuyển người tại công trình ngoài khơi trong điều kiện thời tiết xấu.

Điều 29. Cấp phép làm việc

1. Tổ chức, cá nhân phải ban hành quy định cấp phép làm việc bằng văn bản cho các công việc sinh lửa, làm việc trên cao, trong không gian hạn chế, ra vào khu vực nguy hiểm, các công việc ở các vị trí có thể rơi xuống nước và các công việc nguy hiểm khác, đảm bảo áp dụng các biện pháp phù hợp và có sự giám sát liên tục để tránh xảy ra sự cố, tai nạn.

2. Trước khi tiến hành các công việc nguy hiểm và phức tạp chưa được đề cập trong các quy trình hoạt động thông thường, phải thực hiện phân tích, đánh giá mức độ nguy hiểm đối với các công việc đó và áp dụng các biện pháp an toàn phù hợp.

Điều 30. Tàu trực

1. Công trình dầu khí ngoài khơi có người làm việc thường xuyên phải có tàu trực liên tục và đảm bảo ứng cứu kịp thời trong các tình huống khẩn cấp.

2. Các tổ chức, cá nhân có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực, phải đảm bảo trực liên tục và ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp.

Điều 31. Vùng và hành lang an toàn

1. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí phải được thiết lập và bảo vệ bằng các biện pháp cần thiết.

2. Khoảng cách vùng an toàn đối với các công trình khoan, khai thác ngoài khơi là 500 (năm trăm) m trở ra, tính từ các điểm ngoài cùng của công trình về mọi phía đối với công trình cố định và tính từ vị trí các mỏ neo đối với các công trình di động.

3. Đối với các công trình trên đất liền bao gồm nhà máy chế biến khí, nhà máy lọc, hóa dầu, kho chứa, tuyến ống và các hạng mục khác đi kèm, phạm vi vùng an toàn và hành lang an toàn tuân thủ theo quy định của pháp luật.

4. Trong phạm vi 02 (hai) hải lý tính từ các điểm ngoài cùng của công trình biển và từ hai bên dọc theo tuyến ống, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo, trừ trường hợp các phương tiện phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dầu khí.

5. Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ xâm nhập và hoạt động trong vùng an toàn, trừ các trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý có thẩm quyền quy định.

Leave a Reply

090306 3599