Trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm

Trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm được quy định tại chương 3 Thông tư 48/2015/TT-BYT về Quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế

Thông tư này quy định trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm; nội dung, hình thức kiểm tra; trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

Thông tư này áp dụng với các đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm

Điều 9. Trình tự kiểm tra

1. Ban hành quyết định kiểm tra:

Th trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn thực phẩm ban hành quyết định kiểm tra gồm các nội dung sau: Địa bàn và phạm vi kiểm tra, hình thức kiểm tra (kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất), thời kỳ kiểm trathời hạn kiểm tra; thành phần đoàn kiểm tra, nhiệm vụ của đoàn kiểm tra. Quyết định kiểm tra được thực hiện theo mu quy định tại Phụ lục s 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo trình tự sau đây:

a) Công bố quyết định kitra với đối tượng kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Lập biên bn kiểm tra: Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở sn xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục s 03 ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bn kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn ung thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bn kiểm tra an toàn thực phẩm đi với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục s 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

đ) Ra quyết định xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 10. Xử lý kết quả kiểm tra

Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:

1. Trường hợp vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa hoặc hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc ch tiêu ghi trên nhãn sn phẩm kèm theo hồ sơ công bố được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy tiếp nhận bn công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thì xử lý theo quy định của pháp luật về thu hi và x lý sn phẩm thực phẩm không bo đm an toàn thuộc thẩm quyền qun lý của Bộ Y tế.

2. Trong quá trình kiểm tra nếu pháhiện tổ chức, cá nhân vi phạm phi xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, áp dụng văn bn xử phạvi phạm hành chính như sau:

a) Vi phạm quy định về điều kiện bo đm an toàn thc phẩm, về kim nghiệm định kỳ sản phẩmxử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 củaChính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là Nghị định 178/2013/NĐ-CP).

b) Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phm đi với sn phẩm thực phm; hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mu không phù hợp với ch tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sn phẩm hoặc ch tiêu ghi trên nhãn sn phm hoặc không phù hợp với chỉ tiêu công bố áp dụng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định an toàn thực phm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sn phẩm hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2013/NĐ-CP) hoặc Nghị định s 178/2013/NĐ-CP .

c) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP.

d) Vi phạm quy định v qung cáo thực phm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và qung cáo.

đ) Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sn xuất, buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hot động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Trường hợp vượt quá thm quyn thì chuyển hồ sơ lên cấp cao hơn đ xử lý hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xác minh, x lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Báo cáo kết quả kiểm tra

Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bng văn bn kết quả kiểm tra với Th trưởng của cơ quan ra quyết định kiểm tra theo nội dung quy định tại Phụ lục s 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

 

 

090306 3599