Yêu cầu an toàn trong vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng (TCVN 6304-1997)

TCVN 6304-1997

CHAI CHỨA KHÍ ĐỐT HÓA LỎNG – YÊU CẦU AN TOÀN TRONG BẢO QUẢN, XẾP DỠ VÀ VẬN CHUYỂN

Yêu cầu an toàn trong vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng

6.1  Yêu cầu chung

6.1.1  Trong quá trình vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng phải có biện pháp tránh làm hư hỏng chai và các bộ phận của chai.

6.1.2  Khi vận chuyển, chai phải luôn ở tư thế thẳng đứng, van ở trên, mũ van phải đóng cho tới khi lắp đặt cho người tiêu dùng. Cho phép xếp làm nhiều chồng với điều kiện cách 2 chồng phải có ván đệm.

6.1.3  Khi vận chuyển chai rỗng đã qua sử dụng đến trạm nạp, phải thực hiện các biện pháp an toàn như đối với chai đầy.

6.1.4  Việc vận chuyển chai rỗng mới chế tạo hoặc mới sửa chữa không phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này.

6.1.5  Cho phép vận chuyển chai rỗng ở tư thế nằm ngang nhưng phải tuân thủ các quy định an toàn khi vận chuyển các chai đầy.

6.1.6  Trong quá trình xếp dỡ, giao nhận chai chứa khí đốt hóa lỏng không được kéo lê, vứt, va đập mạnh, làm đổ chai.

6.1.7  Tuyệt đối không được chuyên chở các chai chứa khí đốt hóa lỏng trên các phương tiện giao thông công cộng cùng với gia súc, người và các loại hàng hóa khác.

6.1.8  Lái xe, nhân viên áp tải, giao nhận không được hút thuốc khi đang làm nhiệm vụ.

6.1.9  Trước khi xếp chai lên xe, người có hàng và người phụ trách phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra lại điều kiện an toàn của phương tiện vận chuyển. Chỉ được xếp chai lên phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn.

6.1.10  Không được xếp hàng vượt quá tải trọng của phương tiện vận chuyển.

6.2  Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng đường bộ

6.2.1  Xe vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng phải là xe chuyên dùng và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) thành xe phải chắc chắn. Sàn và thành xe phải được làm bằng gỗ hoặc lát gỗ, không có đinh. Xe phải có bộ phận giảm xóc, buồng lái được cách li với khoang chở hàng;

b) xe phải có dấu hiệu quy định chuyên chở chai chứa khí đốt hóa lỏng;

c) đối với loại xe vận chuyển tổng lượng khí đốt hóa lỏng trong chai lớn hơn 150 kg phải có mái che hoặc phủ bạt.

6.2.2  Cho phép chở chai chứa khí đốt hóa lỏng trên thùng nhưng phải đảm bảo:

a) khoang chở hàng phải có lỗ thông hơi ở cả hai phía trước và sau hoặc tại các vị trí đã được thiết kế phù hợp;

b) tổng diện tích lỗ thông hơi phải đạt 2 % diện tích kho chứa hàng.

6.2.3  Thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra các điều kiện làm việc của xe chở chai chứa khí đốt hóa lỏng. Xe phải được trang bị ít nhất 01 bình bột chữa cháy loại 2,5 kg đặt trong buồng lái và hai chai loại 5 ÷ 9 kg bột khô (hoặc CO2) đặt ở thùng (thành) xe.

6.2.4  Đối với chai có dung tích nước trên 100 lít chỉ được xếp một chồng chai theo chiều thẳng đứng van chai ở phía trên. Chai có dung tích nước đến 100 lít cho phép xếp từ hai chồng trở lên nhưng không được cao hơn thành xe.

6.2.5  Cấm đỗ xe ở nơi nắng gắt, gần nguồn nhiệt, nơi có nhiều người và xe cộ qua lại. Trường hợp xe tạm đỗ để lên xuống hàng phải đỗ xe ở nơi an toàn cho người và các phương tiện giao thông khác.

6.2.6  Việc vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng đối với cửa hàng khí đốt hóa lỏng phải tuân theo các quy định trong TCVN 6223 : 1996.

6.3  Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng đường sắt.

6.3.1  Khi vận chuyển chai chứa khí đốt hóa lỏng bằng đường sắt phải thực hiện đầy đủ các quy định của ngành đường sắt và các yêu cầu sau:

a) tốt nhất là vận chuyển trong các lồng đặt trong toa có mui để chở hàng khô;

b) sàn và thành xe phải lót gỗ hoặc cót ép;

c) toa chở hàng phải có đủ cửa thông gió và lưới bảo vệ bằng thép;

d) toa chở hàng phải được trang bị đủ phương tiện chữa cháy CO2, bình bột chữa cháy loại 5 đến 9 kg, bản hướng dẫn xử lý sự cố;

e) có dấu hiệu báo chở khí đốt hóa lỏng, biển cấm lửa bên ngoài toa.

6.3.2  Đầu máy hơi nước, diezen và đầu máy chạy bằng điện phải đỗ cách khu bảo quản, sang nạp ở ít nhất 7 m.

6.3.3  Chủ phương tiện phải có trách nhiệm thông báo cho các ga mà tàu đỗ biết chủng loại hàng đang vận chuyển và lịch trình của tàu.

6.4  Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng đường thủy

6.4.1  Phải thực hiện các yêu cầu trong các quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm tại cảng của ngành hàng hải.

6.4.2  Tốt nhất là vận chuyển chai chứa khí đốt trong các lồng bảo vệ đặt trên boong tàu. Cho phép vận chuyển trong khoang và hầm tàu. Khi đó hầm tàu và khoang chứa chai chứa khí đốt hóa lỏng phải được thông thoáng bằng hệ thống thông gió tự nhiên hoặc các chụp hút gió cơ khí kiểu Shaghi. Miệng hút gió phải đặt tại điểm thấp nhất của khoang chứa. Không được vận chuyển chai chứa khí đốt trong các contenơ đóng kín.

6.4.3  Phải có biện pháp bảo vệ chống mưa nắng, nước biển cho các chai xếp trên boong.

6.4.4  Khi xếp dỡ bằng cơ giới, các chai chứa khí đốt hóa lỏng phải được xếp trong các lồng, rọ chuyên dùng. Phương tiện nâng chuyển nên dùng loại nâng bằng bánh răng.

6.4.5  Tàu, xà lan chở chai chứa khí đốt hóa lỏng phải được trang bị các bình bột chữa cháy. Số lượng bình bột được quy định phụ thuộc vào khối lượng vận chuyển và diện tích khoang chứa.

6.4.6  Khoang chứa chai chứa khí đốt hóa lỏng phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động và hệ thống phun tưới nước.

6.4.7  Phương tiện vận chuyển phải có đầy đủ các dấu hiệu, biển báo an toàn (biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc…)

TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

0903 01 01 40 (Ms.Trâm) – 0938 040 020 (Ms.Chi)

ngoctram@ungphosuco.vn – khanhchi@ungphosuco.vn

090306 3599