Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng đối với hệ thống chữa cháy bằng khí

QCVN 01:2019/BCA

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO KHO CHỨA, CẢNG XUẤT, NHẬP VÀ TRẠM PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT

Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng đối với hệ thống chữa cháy bằng khí

1 Các nội dung tiến hành kiểm tra vận hành hoạt động hệ thống chữa cháy bằng khí, gồm có:

a) Kiểm tra xem xét bề ngoài các thành phần của hệ thống đối với các biểu hiện hư hỏng về cơ học, ăn mòn, độ bền chắc đai kẹp, các chỉ dấu niêm phong kẹp chì;

b) Kiểm tra trạng thái làm việc của các cụm van đóng, mở của mạng đường ống kích hoạt và khởi động mở bình khí;

c) Kiểm tra nguồn cấp điện chính và dự phòng và việc tự động chuyển đổi từ nguồn cấp điện chính sang nguồn điện dự phòng;

d) Kiểm tra khối lượng khí chữa cháy bằng phương pháp cân hoặc chỉ số đo áp suất (bao gồm lượng khí chữa cháy chính và dự phòng). Đối với các bình khí CO2, trọng lượng khí trong bình phải duy trì và không được nhỏ hơn 90% trọng lượng định mức;

đ) Kiểm tra khả năng làm việc các thành phần chính của hệ thống (bao gồm phần công nghệ và phần điện);

e) Kiểm tra khả năng làm việc của hệ thống ở chế độ làm việc tự động và chế độ bằng tay (nút khởi động từ xa);

g) Đo điện trở tiếp đất bảo vệ và làm việc;

h) Đo điện trở cách điện của mạng cấp điện;

i) Kiểm tra việc xác nhận và thời hạn tiến hành kiểm định thiết bị an toàn chịu áp lực theo quy định hiện hành của nhà nước.

2 Việc kiểm tra thử nghiệm hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động bằng khí được tiến hành bằng phương pháp thử nghiệm ở chế độ không xả khí chữa cháy và thực hiện theo quy định tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

3 Việc kiểm tra trọng lượng hoặc áp suất các bình khí chữa cháy, các bình khí kích hoạt phải thực hiện theo đúng quy định chu kỳ thời hạn bảo dưỡng kỹ thuật và phải được ghi chép vào sổ sách nhật ký của hệ thống.

4 Trong thời gian vận hành hoạt động hệ thống chữa cháy bằng khí, nếu xảy ra sự kích hoạt xả khí hoặc có sự cố trục trặc, hư hỏng, cần phải tiến hành khôi phục ngay sự hoạt động của hệ thống (sửa chữa, nạp bổ sung khí chữa cháy, khí kích hoạt hoặc thay thế các bình khí chữa cháy, khí kích hoạt, thiết bị phân phối vv..) theo thời hạn quy định và ghi chép vào sổ nhật ký của hệ thống.

Việc nạp bổ sung khí chữa cháy và khí kích hoạt của hệ thống phải được tiến hành theo quy định như nạp khí lần đầu.

5 Đối tượng các thiết bị của hệ thống chữa cháy bằng khí phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng định kỳ, gồm có: Các đường ống phân phối và đầu phun, hệ thống kích hoạt khởi động, các bình khí chữa cháy (làm việc và dự phòng), các van đóng mở, thiết bị phân phối cho các đối tượng và khu vực bảo vệ, thiết bị báo chữa cháy, thiết bị điện tự động (kiểm tra và điều khiển) và thiết bị, phương tiện hệ thống báo cháy.

6 Nội dung kiểm tra và chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật đối với hệ thống chữa cháy bằng khí thực hiện theo quy định tại Bảng 11 dưới đây:

Bảng 11 – Quy định kiểm tra bảo dưỡng kỹ thuật đối với hệ thống chữa cháy bằng khí

STT

Nội dung công việc

Chu kỳ kiểm tra bảo dưỡng

1

Kiểm tra xem xét bên ngoài đối với các biểu hiện hư hỏng cơ học, han gỉ, độ bền chắc đai kẹp, giá đỡ, tính nguyên vẹn chỉ dấu niêm phong… đối với các thiết bị của hệ thống:

a) Các bộ phận thành phần kỹ thuật công nghệ: đường ống, đầu phun, các khóa van đóng ngắt, các bình khí chữa cháy và khí nén kích hoạt, đồng hồ đo áp suất và thiết bị phân phối đến các đối tượng, khu vực bảo vệ.

b) Các bộ phận thành phần tín hiệu báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, các đầu báo cháy, kênh tín hiệu báo cháy, chữa cháy…

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng quý

2

Kiểm tra tình trạng làm việc các van khóa, mở; áp lực đường ống và cụm van kích hoạt mở bình khí chữa cháy.

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng quý

3

Kiểm tra nguồn cấp điện chính và nguồn dự phòng, kiểm tra việc tự động chuyển đổi từ nguồn cấp điện chính sang nguồn dự phòng

Hàng

tuần

Hàng

tháng

Hàng

quý

4

Kiểm tra khối lượng khí chữa cháy

Hàng tháng

Hàng quý

5

Kiểm tra khả năng làm việc các bộ phận thành phần của hệ thống: Phần công nghệ, phần điện và phần tín hiệu.

Hàng tháng

Hàng quý

6

Kiểm tra khả năng làm việc của hệ thống ở chế độ làm việc tự động (đối với hệ thống tự động), chế độ điều khiển từ xa và tại chỗ bằng tay.

Hàng tháng

Hàng quý

7

Kiểm tra đo điện trở tiếp đất bảo vệ.

Hàng tuần

8

Kiểm tra đo điện trở cách điện của mạch điện.

3 năm một lần

9

Kiểm tra độ bền và độ kín đối với đường ống.

3,5 năm một lần

10

Kiểm tra việc xác nhận an toàn đối với các thiết bị chịu áp lực theo quy định Nhà nước.

Theo quy định thiết bị chịu áp lực

 

TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

0938 040 020 (Ms.Chi) – 0903 010 140 (Ms.Trâm) 

khanhchi@ungphosuco.vn – ngoctram@ungphosuco.vn

090306 3599