Yêu cầu mạng đường ống chính, lưu lượng và nguồn dự trữ nước chữa cháy

QCVN 01:2019/BCA

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO KHO CHỨA, CẢNG XUẤT, NHẬP VÀ TRẠM PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT

Yêu cầu mạng đường ống chính, lưu lượng và nguồn dự trữ nước chữa cháy

1 Mạng đường ống chính cấp nước, nguồn dự trữ nước chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy định hiện hành và đáp ứng các yêu cầu quy định của quy chuẩn này.

2 Theo quy định, mạng đường ống chính cấp nước của hệ thống nước làm mát và chữa cháy cố định Drencher, hệ thống trụ nước, lăng giá chữa cháy cố định phải là mạng đường ống mạch vòng có áp lực cao.

Áp suất của mạng đường ống chính cấp nước chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu tính toán cho việc sử dụng đồng thời lưu lượng cần thiết cấp cho hệ thống làm mát và chữa cháy cố định Drencher, các trụ nước, lăng giá chữa cháy cố định và phương tiện chữa cháy di động (xe chữa cháy hoặc máy bơm chữa cháy di động) và có áp suất tối thiểu không được nhỏ hơn 0,7 Mpa (7 kg/cm2).

3 Lưu lượng nước cần thiết chữa cháy đối với kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt được xác định căn cứ vào số lượng đám cháy xảy ra đồng thời và yêu cầu lưu lượng nước chữa cháy cho đám cháy lớn nhất có thể xảy ra.

Đối với kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt có diện tích dưới 150 ha được tính có 1 đám cháy xảy ra. Nếu diện tích trên 150 ha được tính có 2 đám cháy xảy ra đồng thời.

4 Lưu lượng nước chữa cháy tính cho một đám cháy của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt được xác định bằng tổng lưu lượng nước sử dụng đồng thời các hệ thống, phương tiện chữa cháy sau:

a) Lưu lượng nước cần thiết cho hệ thống nước làm mát và chữa cháy cho khu vực bồn chứa hoặc khu vực thiết bị công nghệ;

b) Lưu lượng nước cần thiết cho hoạt động đồng thời của hai lăng giá chữa cháy cố định với lưu lượng của mỗi lăng phun tối thiểu là 20 lít/giây;

c) Lưu lượng nước của các trụ nước nước chữa cháy được tính bằng 25% của tổng lưu lượng được quy định tại mục a) và b) nêu trên và không được nhỏ hơn 50 lít/giây;

GHI CHÚ: Lưu lượng nước chữa cháy đối với các bồn khí đốt công nghệ lạnh (loại không có áp suất) được tính bằng tổng lưu lượng nước cần thiết được quy định tại mục a) và b) nêu trên.

5 Tổng lưu lượng nước chữa cháy cần thiết đối với kho chứa, cảng xuất nhập, trạm phân phối khí đốt được xác định theo tính toán. Đối với kho khí đốt hóa lỏng cấp I và cấp II, tổng lưu lượng tối thiểu không được nhỏ hơn 200 lít/giây.

6 Nguồn dự trữ nước chữa cháy đối với kho chứa, cảng xuất nhập, trạm phân phối khí đốt được xác định theo quy định sau:

a) Đối với kho khí đốt hóa lỏng công nghệ lạnh (loại không có áp suất): Tối thiểu là 4 giờ;

b) Đối với kho khí đốt hóa lỏng có áp suất, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt: Tối thiểu là 3 giờ.

7 Khi bể dự trữ nước chữa cháy nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 m3, cho phép dự trữ trong một bể chứa.

Cho phép xây dựng các bể dự trữ nước chữa cháy có dung tích lớn hơn 200 m3 được bố trí, thiết kế cửa lấy nước và bãi đỗ phục vụ phương tiện chữa cháy di động (xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động) lấy nước.

8 Thời gian phục hồi nguồn dự trữ nước chữa cháy không được quá 24 giờ.

9 Đối với kho chứa và cảng xuất, nhập khí đốt trong trường hợp cần thiết phải bố trí trạm bơm chữa cháy tại khu vực công nghệ (bể chứa, cầu cảng) phải đảm bảo khoảng cách an toàn giữa hạng mục trạm bơm chữa cháy với khu vực bồn chứa (đối với kho) và cần xuất, nhập (đối với cảng) theo tiêu chuẩn, quy định hiện hành.

 

TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

0938 040 020 (Ms.Chi) – 0903 010 140 (Ms.Trâm) 

khanhchi@ungphosuco.vn – ngoctram@ungphosuco.vn

090306 3599