Yêu cầu trong hệ thống SPRINKLER tự động- Phần 4 được qui định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6305-4:1997( ISO 6182-4:1993) Phòng cháy chữa cháy- Hệ thống SPRINKLER tự động- Yêu cầu và phương pháp thử đối với cơ cấu mở nhanh.
TCVN 6305-4 : 1997 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
Tiêu chuẩn này quy định đặc tính và yêu cầu thử đối với cơ cấu mở nhanh dùng với van ống khô trong hệ thống phòng cháy chữa cháy, làm đẩy nhanh sự hoạt động của van khi một hoặc một số sprinkler hoạt động. Cơ cấu mở nhanh bao gồm máy gia tốc và máy hút khí dùng với van ống khô đặc biệt.
Yêu cầu trong hệ thống SPRINKLER tự động- Phần 4 được qui định như sau:
1. Áp suất làm việc định mức
Khi ở điều kiện điều chỉnh hoặc làm việc, tất cả bộ phận bên trong của cơ cấu mở nhanh và cơ cấu chống tràn nhằm duy trì hệ thống áp suất không khí phải chịu dược áp suất khí nén 7 bar trong 1 phút mà không có sự rò rỉ khi thử theo áp suất khí tĩnh.
2. Thử độ bền và rò rỉ
Tất cả bộ phận của cơ cấu mở nhanh và cơ cấu chống tràn chịu tác động của áp suất làm việc phải chịu được áp suất thủy tĩnh gấp hai lần áp suất làm việc định mức trong 5 phút, mà không bị rò rỉ hoặc bóp méo lưu lại khi thử theo Thử rò rỉ và biến dạng.
3. Vật liệu
- Tất cả vật liệu phải thích hợp với việc sử dụng, được xác định theo( vật liệu, cơ cấu kim loại, thử rò rỉ và biến dạng,thử khả năng chịu lửa)
- Tính thích hợp của các bộ phận phi kim loại trừ vành đệm và nút bịt phải được đánh giá trên cơ sở:
– mức chống hóa lỏng theo lão hóa;
– sự hấp thụ nước; và
– sự giảm tính chất vật lý kết hợp với các điều kiện trên phải có khả năng biểu hiện đặc tính khi chịu phép thử thích hợp theo điều 6- Thử đặc tính đối với bộ phận đó.
- Nếu các vật liệu phi kim loại không phải là vành đệm và ống bịt kín, hoặc kim loại có điểm chảy thấp hơn 800 °C (không phải dùng cho mục đích nối ống) được dùng trong kết cấu thân của cơ cấu mở nhanh và / hoặc cơ cấu chống tràn được nối với van ống khô hoặc hệ thống đường ống mà đường kính trong lớn hơn 20 mm, thì thiết bị lắp ráp phải thử chịu lửa trực tiếp theo 6.9. Sự rò rỉ nước từ thiết bị không được vượt quá lưu lượng có thể tương đương với dòng chảy qua đường kính mở 20 mm.
4. Thân và nắp
- Thân và nắp cơ cấu mở nhanh phải làm từ vật liệu có độ bền chống ăn mòn ít nhất là tương đương với gang đúc.
- Kích thước của tất cả mối ghép nối phải phù hợp các tiêu chuẩn quốc tế (ISO) ở chỗ cần thiết, nếu không thích hợp thì phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia.
- Tải trọng thiết kế thông dụng của bất cứ chi tiết lắp xiết nào không tính đến lực cần thiết để ép vòng đệm phải không được vượt quá độ bền kéo nhỏ nhất được quy định trong ISO 898- 1 và ISO 898 – 2. Khi van được tăng áp đến 4 lần áp suất làm việc định mức. Diện tích chịu áp suất phải được tính như sau:
a) Nếu sử dụng vành đệm mặt cắt đặc, diện tích chịu được tính ở ngoài đường mà được xác định bởi mép trong của bulông.
b) Nếu sử dụng vòng bịt kín mặt cắt hình chữ “O” hoặc vành đệm, diện tích chịu lực được tính ở ngoài đường của hình chữ “O” hoặc vành đệm.
5. Chi tiết
- Ở những phần cụ thể, thiết kế của bất cứ chi tiết nào có thể tháo rời bình thường trong khi làm việc, phải đảm bảo sao cho không bị sai lệch khi lặp lại. Phải có khả năng tháo rời tất cả các chi tiết thay thế nhiều bảng các dụng cụ sử dụng thông thường sẵn có bán.
- Lò xo và màng chắn phải không được gãy hoặc vỡ trong 5000 và 1000 chu kỳ làm việc bình thường tương ứng, khi thử theo 6.2-Vật liệu, cơ cấu kim loại.
- Không được có dấu hiệu hư hỏng khi kiểm tra bằng mắt đối với các chi tiết bịt kín của thiết bị sau khi thử các yêu cầu làm việc của 4.10- Hoạt động.
- Ống nối ép khớp phải phù hợp với yêu cầu tương ứng của ISO 49.
- Ở những chỗ cần có chuyển động tròn hoặc chuyển động trượt, các bộ phận và ổ lăn của chúng phải được làm bằng vật liệu chống ăn mòn.
- Bất cứ các chi tiết đệm kín bằng chất đàn hồi không tăng cường mà không phải là vành đệm. Khi thử theo 6.3.3-Thử các chi tiết nút bịt kín bằng chất đàn hồi và các điều tương ứng của ISO 37 phải có đặc tính sau:
a) độ biến dạng dư lớn nhất 5 mm khi chi tiết có chiều dài là 25 mm bị kéo dài đến 75 mm được giữ trong 2 phút, và được đo khi thả ra sau 2 phút, và
b) một trong hai:
1) độ bền kéo nhỏ nhất là 100 bar (10 MPa) và độ giãn dài giới hạn nhỏ nhất 300 % (25 mm đến 100 mm), hoặc
2) độ bền kéo nhỏ nhất 150 bar (15 MPa) và độ giãn dài giới hạn nhỏ nhất 200 % (25 mm đến 75 mm) và sau khi đưa vào ôxy trong 96 giờ ở (70 ± 1,5) °C và 20 bar (2,0 MPa).
c) độ bền kéo và độ giãn dài giới hạn không nhỏ hơn 70 % đặc tính tương ứng của mẫu thử không được nung nóng trong ôxy, và thay đổi độ cứng không lớn hơn 5 đơn vị đo ở thang A;
và sau khi ngâm trong nước cất ở (97,5 ± 2,5) °C trong 70 h.
d) độ bền kéo và độ giãn dài giới hạn không nhỏ hơn 70 % đặc tính tương ứng của mẫu thử không được nung nóng trong ôxy và thay đổi thể tích của mẫu thử không lớn hơn 20 %.
- Chi tiết nút bịt kín bằng chất đàn hồi được tăng cường (của van bướm, cụm van bướm hoặc nút bịt kín) phải có khả năng biến dạng dẻo mà không bị rạn hoặc nứt gãy và phải có mức thay đổi dãn thể tích không lớn hơn 20% khi thử theo 6.3.3-Thử các chi tiết nút bịt kín bằng chất đàn hồi.
6. Chi tiết phi kim loại (trừ vành đệm và nút bịt kín)
- Sau khi tiến hành lão hóa các chi tiết phi kim loại như quy định trong 6.3.1 và 6.3.2, cơ cấu mở nhanh phải đáp ứng yêu cầu của 4.9- Mối nối với máy đo Khi thử theo 6.5- Thử rò rỉ và biến dạng và 6.6- Thử rò rỉ và biến dạng.
Các mẫu riêng biệt phải được dùng khi thử theo 6.3.1- Lão hóa trong lò nung khí cho các chi tiết phi kim loại và 6.3.2- Lão hóa bằng nước ấm cho các chi tiết phi kim loại .
- Không cho phép có dấu hiệu bao phồng, lỗ rỗ hoặc các dấu hiệu khác của sự giảm giá trị sử dụng ngăn cản hoạt động chính xác của thiết bị. Không được có hiện tượng rạn nứt của bất cứ chi tiết nào.
7. Khe hở Khe hở phải được tạo ra giữa các bộ phận chuyển động và giữa các bộ phận tĩnh và chuyển động sao cho chất tạo bởi ăn mòn hoặc chất lắng lại của vật thể lạ bên trong cụm chi tiết sẽ làm cho cơ cấu không mở nhanh, hoạt động ì ạch hoặc không hoạt động.
8. Bảo vệ miệng phun Miệng phun phải được bảo vệ khỏi sự kẹt, tắc và khi thử theo 6.7- Thử kẹt tắc, mảnh vỡ không lọt qua được bất cứ cơ cấu chống tràn nào được sử dụng.
9. Mối nối với máy đo Mối nối phải được dùng với khoang phía trên (khoang duy trì) của cơ cấu mở nhanh để phù hợp với máy đo áp suất làm thoả mãn việc phát hiện miệng vòi phun bị tác.
10. Hoạt động Cơ cấu mở nhanh phải khởi động được van ống khô đã qui định khi tốc độ sụt áp suất không khí của hệ thống lớn hơn độ qui định do sự hoạt động của một hoặc một số sprinkler ở tất cả các mức áp suất cấp nước từ 1,4 bar đến áp suất làm việc lớn nhất, vì vậy sự đẩy mạnh nhanh thời gian hoạt động của van ống khô được kiểm định bởi thử nghiệm theo 6.6-Thử rò rỉ và biến dạng
11. Bảo dưỡng Cơ cấu mở nhanh (và các cơ cấu chống tràn kết hợp của chúng, nếu có) phải được thiết kế cho phép làm sạch và bảo dưỡng mà không phải dùng các dụng cụ đặc biệt, đặc tính này phải được thể hiện bằng thử nghiệm theo 6.7-Thử kẹt tắc.
12. Thời gian cân bằng Phải xác lập được rằng thiết bị không vượt quá chuẩn quy định trong 6.8-Thử thời gian cân bằng.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19000340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

