Yêu cầu về cấu tạo bình chữa cháy xách tay

Yêu cầu về cấu tạo bình chữa cháy được qui định tại TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7026:2013 ISO 7165:2009 CHỮA CHÁY – BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY – TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chính để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy xách tay.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bình chữa cháy đã nạp đầy có khối lượng tổng lớn nhất là 20 kg. Cho phép chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy

Yêu cầu về cấu tạo bình chữa cháy

1. Bình chữa cháy áp suất cao

Các bình chữa cháy có áp suất làm việc lớn hơn 2,5 MPa (25 bar) phải được lắp với một bình được thiết kế, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định của nhà nước.

2. Bình chữa cháy áp suất thấp

  • . Các yêu cầu sau đây áp dụng cho các bình chữa cháy có áp suất làm việc Ps không vượt quá 2,5 MPa (25 bar).
  • Nhà sản xuất phải đảm bảo rằng các mối hàn thấu liên tục và không có sai lệch trong đường hàn. Các mối hàn và các mối hàn vẩy cứng không được có các khuyết tật ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng an toàn của bình. Nhà sản xuất phải sử dụng các thợ hàn tay, thợ hàn máy và các qui trình hàn có thể chứng minh được là thích hợp cho công việc hàn.

CHÚ THÍCH: Điều quan trọng là người sử dụng tiêu chuẩn này phải quan tâm sử dụng các phương pháp đánh giá thích hợp về sự phù hợp. Sự cấp chứng chỉ bởi một bên độc lập thứ ba có thể cung cấp mức độ tin cậy cao hơn về sự phù hợp của sản phẩm, khả năng của nhân sự và các quá trình.

  •  Các chi tiết được kẹp chắt vào thân của bình chữa cháy phải được chế tạo và lắp ghép sao cho giảm tới mức tối thiểu sự tập trung ứng suất và các nguy hiểm do ăn mòn. Trong trường hợp các chi tiết được hàn và hàn vẩy cứng thì kim loại hàn phải tương thích với vật liệu của bình.
  •  Nhà sản xuất bình phải được cấp chứng chỉ về phân tích vật đúc và phải luôn sẵn có chứng chỉ này phục vụ cho kiểm tra.
  •  Khi các chi tiết bằng chất dẻo được vặn ren vào các chi tiết kim loại thì chúng phải có kết cấu sao cho giảm tới mức tối thiểu sự cắt chéo nhau của các vòng ren. Yêu  ầu này phải được đáp ứng bằng cách dùng ren bước lớn có số vòng ren trên một centimet nhỏ hơn 5 hoặc dùng ren vuông.
  • Các bình chữa cháy đứng tự do phải được lắp với phương tiện để nâng bộ phận duy trì áp suất của thân bình lên cách sàn ít nhất là 5 mm hoặc chiều dày kim loại trong bộ phận duy trì áp suất ở vị trí thấp nhất của thân bình ít nhất phải bằng 1,5 lần chiều dày nhỏ nhất của phần hình trụ của thân bình
  • Áp suất làm việc lớn nhất, Pms, được xác định như sau:

+ Tiến hành thử nghiệm trên ít nhất là ba bình chữa cháy được ổn định hóa ở 60 oC trong thời gian 18 h.

+ Đối với các bình chữa cháy loại có khí đẩy nén trực tiếp, xác định áp suất ngay sau khi lấy mỗi bình chữa cháy ra khỏi lò sấy. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, lấy mỗi bình chữa cháy ra khỏi lò sấy và kích hoạt ngay chai khí đẩy.

             + Đối với mỗi loại bình chữa cháy, áp suất cao nhất quan sát được khi thực hiện thao tác trong quy định này được ghi lại là áp suất làm việc lớn nhất Pms,

  •  Thử nổ
  •  Đổ một chất lỏng thích hợp đầy bình chữa cháy và tăng áp suất lên với tốc độ không vượt quá (2,0 ± 0,2) MPa/min [(20 ± 2) bar / min] tới khi đạt được áp suất nổ nhỏ nhất P0. Duy trì áp suất này trong 1 min mà bình không bị vỡ. Thân hình phải giữ kín. Tăng áp suất lên tới khi xảy ra sự nở vỡ, áp suất nổ nhỏ nhất, p0, phải là 2,7 x p Pms nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar).
  • Thử nổ không được làm cho thân vỏ bình vỡ thành từng mảnh.
  • Sự nổ không được có bất cứ dấu hiệu nào là do tính giòn, đó là các cạnh nứt vỡ không nằm trong mặt phẳng hướng kính nhưng phải có độ nghiêng so với mặt phẳng này và phải giảm đi theo chiều dày thành bình.
  •  Sự nổ không được thể hiện dưới dạng do khuyết tật đặc trưng trong kim loại.
  •  Sự nổ không được xảy ra tới mối hàn ở áp suất nhỏ hơn 5,4 x Pms hoặc 8,0 MPa (80 bar), lấy giá trị lớn hơn. Hơn nữa, sự nổ không được xảy ra tại bất cứ chỗ ghi nhãn bền lâu nào trên thân hình như là chỗ ghi nhãn bằng dập nổi hoặc khắc.
  •  Trong quá trình thử nổ, không có chi tiết nào được văng ra khỏi bình chữa cháy. Thử nổ không được làm cho van hoặc phụ tùng nối ống vỡ thành mảnh. Sự nổ không được bắt nguồn trong vùng ghi nhãn của van hoặc phụ tùng nối ống. Các phụ tùng nối ống phải được giữ chặt.
  • Thử nén ép
  •  Nén ép năm mẫu bình chữa cháy theo phương vuông góc với đường trục dọc của bình và tại điểm giữa bình bằng hai dụng cụ áp dày 25 mm, bán kính ở đỉnh dụng cụ 12,5 mm và có chiều rộng đủ để vượt ra ngoài các cạnh bên của bình chữa cháy (xem Hình 7). Nén ép bình trong khoảng thời gian từ 30 s đến 60 s. Trong trường hợp bình chữa cháy có một mối hàn dọc, đặt mối hàn ở vị trí tạo thành với các đường sinh chịu nén ép của bình một góc 90 o. Đối với các bình chữa cháy có các mối hàn ngang ở giữa, đặt dụng cụ nén ép tạo thành với mối hàn góc 45 o.
  • Sau khi thử nén ép, đổ đầy với nước vài bình chữa cháy và tăng áp suất tới áp suất thử, Pt. Bình chữa cháy không được có các vết nứt hoặc rò rỉ.

Kích thước tính bằng milimet

aDT, đường kính sau khi thử bằng D, đường kính ngoài của bình chia cho 3, ví dụ DT = D/3

Hình 7 – Thử nén ép

  • Thử giãn nở dư theo thể tích

Không được có sự giãn nở dư vượt quá 10 % giãn nở tổng của bình khi được thử ở áp suất thử, Pt, trong thời gian 30 s. Đối với các bình đã được thử chịu áp suất trước khi thử biến dạng thì áp suất thử phải được tăng lên 10 %.

CHÚ THÍCH: Một thiết bị thử có thể chấp nhận được là thử áo nước như đã nêu trong tài liệu tham khảo [2]. Cũng có thể chấp nhận các phương pháp khác.

  •  Bình bằng thép cac bon thấp hàn.
  •  Vật liệu chế tạo bình phải có khả năng hàn được và chứa tối đa là 0,25 % cac bon theo khối lượng, 0,05%  sunfua theo khối lượng và 0,05 % phot pho theo khối lượng.
  •  Vật liệu điền đầy mối hàn phải tương thích với thép để tạo cho mối hàn có các tính chất tương đương với các tính chất qui định cho tấm thép cơ bản.
  • Bình phải có chiều dày đo được S lớn hơn chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho trong công thức (2), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,70 mm

S =   (D/300)+k   (2)

Trong đó:

– D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình, được tính bằng milimet;

– K là hệ số bằng:

0,45 đối với D80

0,50 đối với 80 < D 100

0,70 đối với D > 100

9.2.6. Bình bằng thép không gỉ

9.2.6.1. Các nắp và đáy bình bằng thép không gỉ phải được dập vuốt từ phôi đã được ủ hoàn toàn.

9.2.6.2. Chỉ được sử dụng thép không gỉ austenit có hàm lượng cac bon lớn nhất 0.03 % theo khối lượng.

CHÚ THÍCH: Một ví dụ về thép không gỉ trên là ASTM A240, loại 304 L (ký hiệu của UNS là S30403).

9.2.6.3. Bình phải có chiều dày thành nhỏ nhất đo được S lớn hơn chiều dày thành nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho theo công thức (3), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,64 mm.

S = (D/600)+k     (3)

Trong đó:

– D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình của bình chữa cháy, được tính bằng milimet;

– K là hệ số bằng 0,3.

  •  Bình bằng nhôm
  •  Bình bằng nhôm phải có kết cấu không ghép nối:
  •  Bình bằng nhôm phải có chiều dày thành đo được lớn hơn hoặc bằng chiều dày nhỏ nhất được cho theo công thức (2), nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,71 mm.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Leave a Reply

090306 3599