Yêu cầu về cấu tạo đối với bình chữa cháy có bánh xe được qui định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7027:2013 ISO 11601:2008 Chữa cháy – Bình chữa cháy có bánh xe – Tính năng và cấu tạo.
TCVN 7027:2013 thay thế TCVN 7027:2002 (ISO 11601:1999), TCVN 7027:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 11601:2008, Tiêu chuẩn này do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chính để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy có bánh xe.
Yêu cầu về cấu tạo đối với bình chữa cháy có bánh xe
1. Yêu cầu chung
- Thử nghiệm phải được thực hiện với ít nhất là ba thân bình chữa cháy. Đối với các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp, áp suất được xác định ngay sau khi ổn định mỗi bình chứa cháy tại nhiệt độ (60 ± 3) oC trong 18h. Áp suất cao nhất được ký hiệu là Pms. Đối với các bình chữa cháy có chai hoặc bình khí đẩy, sau khi ổn định tại nhiệt độ (60 ± 3) oC trong 18 h, chai hoặc bình khí đẩy phải được kích hoạt ngay và áp suất cao nhất ghi được là Pms
- Phải kiểm tra để bảo đảm rằng trong các quá trình ổn định tại nhiệt độ quy định trong qui định này không có sự rò rỉ từ bình chữa cháy, chai hoặc bình khí đẩy.
+ Nhà sản xuất phải có các bước kiểm tra cần thiết để bảo đảm rằng mối hàn thấu liên tục trên một đường hàn và không có sai lệch trong mối hàn. Các mối hàn và các mối hàn vẩy cứng không được có các khuyết tật ảnh hưởng xấu đến sử dụng an toàn của bình hoặc chai khí đẩy. Nhà sản xuất phải sử dụng các thợ hàn tay, thợ hàn máy và các qui trình hàn có thể chứng minh được là thích hợp cho mục đích sử dụng.
CHÚ THÍCH: Người sử dụng tiêu chuẩn này nên quan tâm sử dụng các phương pháp đánh giá sự phù hợp có liên quan đến sự cần thiết của tiêu chuẩn này. Việc cần chứng chỉ của một bên thứ ba độc lập có thể cung cấp mức tin cậy cao hơn về sự phù hợp của các sản phẩm, con người và các quá trình.
+ Các chi tiết được gắn vào thân bình phải được chế tạo và lắp ráp sao cho giảm tới mức tối thiểu sự tập trung ứng suất và các nguy hiểm về ăn mòn.
Trong trường hợp các chi tiết được hàn và hàn vảy cứng, kim loại mới hàn phải tương thích hợp với vật liệu của bình.
+ Nhà sản xuất phải có giấy chứng nhận về phân tích vật liệu đúc và xuất trình giấy chứng nhận này cho kiểm tra.
+ Phải chú ý xem xét khả năng phá hỏng ren của các chi tiết bằng chất dẻo khi tiếp xúc với các chi tiết kim loại. Phải xem xét khả năng sử dụng ren bước lớn.
2. Bình áp suất cao
Các bình chữa cháy có bánh xe hoặc các chai và bình khí đẩy có Ps lớn hơn 2,5 MPa phải được lắp các van và áp kế được thiết kế, thử nghiệm và ghi nhãn theo các qui định hiện hành.
3. Bình áp suất thấp
- Qui định chung
Các yêu cầu sau áp dụng cho các thân bình chữa cháy có bánh xe có Ps không vượt quá 2,5 MPa ở (20 ± 3) oC.
– Thử nổ
+ Bình phải được đổ đầy chất lỏng thích hợp và áp suất phải được tăng lên với tốc độ không vượt quá (2,0 ± 0,2) MPa/min cho tới khi nổ. Áp suất nổ nhỏ nhất Pb phải bằng 2,7 x Pmshoặc 5 x Ps, chọn giá trị tự tạo ra Pt lớn nhất, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 5,5 MPa.
+ Thử nổ không được làm cho bình vỡ ra thành mảnh.
+ Sự nổ vỡ không được thể hiện bất cứ dấu hiệu nào về tính giòn vỡ, đó là các cạnh nứt vỡ không nằm trong mặt phẳng hướng tâm nhưng có độ nghiêng so với mặt phẳng này và phải giảm đi theo toàn bộ chiều dày thành bình.
+ Sự nổ vỡ không được thể hiện là do khuyết tật trong kim loại.
+ Sự nổ vỡ không được xảy ra ở mối hàn ở áp suất nhỏ hơn 5,4 x Pms hoặc 8 MPa, lấy giá trị lớn hơn.
+ Trong quá trình thử nổ không có chi tiết nào được văng ra khỏi bình chữa cháy.
– Thử biến dạng
Không được có độ giãn nở dư vượt quá 10 % độ giãn nở tổng khi một bình chưa được thử từ trước chịu tác dụng của áp suất thử Pt trong thời gian 30s. Đối với các bình đã chịu tác dụng của áp suất thử Pt thì áp suất thử Pt phải được tăng lên 10%.
4. Bình thép
- Bình thép các bon thấp hàn
+ Vật liệu làm bình phải có khả năng hàn được và phải có hàm lượng lớn nhất của các bon là 0,25 %, của lưu huỳnh là 0,05% và của photpho là 0,05 %
+ Vật liệu điền đầy của mối hàn phải tương thích với thép để tạo cho mối hàn có các tính chất tương đương với tính chất được qui định cho vật liệu cơ bản.
- Bình thép không gỉ
+ Các nắp và đáy bình bằng thép không gỉ phải được cán từ phôi đã được ủ hoàn toàn.
+ Chỉ được sử dụng thép không gỉ austenit có hàm lượng các bon lớn nhất 0,03 %.
5. Bình nhôm
Bình bằng nhôm phải có kết cấu không hàn.
6. Chiều dày nhỏ nhất của thành
Bình có chiều dày nhỏ nhất của thành đo được t, tính bằng milimet, lớn hơn chiều dày nhỏ nhất của thành được cho bởi công thức (1), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 2,0 mm.
t = D(Pt ) / 2S (1)
Trong đó:
D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo lớn nhất của thân bình chữa cháy, tính bằng milimet;
Pt là áp suất thử bình, tính bằng MPa
S là 80 % giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu do nhà sản xuất qui định, tính bằng N/mm2.
7. Nắp, van và tấm bịt
+ Các nắp, van và tấm bịt của bình chữa cháy có bánh xe phải được thiết kế để giảm được áp suất trước khi tháo bình chữa cháy hoàn toàn.
+ Tất cả các mối nối ren phải có ít nhất 4 vòng ren ăn khớp và bảo đảm giảm được áp suất với ít nhất là hai vòng ren ăn khớp.
+ Đường kính trong của lỗ nạp đối với bình chữa cháy có bánh xe không được nhỏ hơn 50 mm đối với bình dùng bột chữa cháy và 19 mm đối với bình dùng các chất chữa cháy khác.
LƯU Ý – Ngoại lệ: kích thước của lỗ nạp có thể giảm tới 25 mm đối với bình chữa cháy dùng bột chữa cháy có lượng nạp không vượt quá 50 kg.
+ Có bình chữa cháy có ren ngoài phải có đủ chiều cao để cho nắp hoặc van không tiếp xúc với vai hoặc đáy bình khi đệm kín được tháo ra.
+ Nắp, van hoặc tấm bịt phải chịu được áp suất thử nổ của bình trong 1 min mà không bị phá hủy. Đối với phép thử này cần tháo hoặc nút kín các cơ cấu xả áp.
+ Các cạnh và bề mặt của bình chữa cháy có bánh xe không được quá sắc để có thể gây thương tích cho người trong quá trình sử dụng khi bảo dưỡng.
CHÚ THÍCH: Một phương pháp đánh giá độ sắc của các cạnh được mô tả trong ANSI/VL 1439 có thể dùng các phương pháp tương đương khác.
8. Cơ cấu an toàn và chống nạp quá đầy
- Cơ cấu an toàn
+ Các bình và chai khí đẩy áp suất cao phải được trang bị cơ cấu an toàn phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia.
+ Không bắt buộc phải có cơ cấu an toàn cho các bình có áp suất thấp. Tuy nhiên, nếu sử dụng cơ cấu an toàn thì nó phải có kích thước và được bố trí thích hợp. Áp suất làm việc của cơ cấu an toàn không được vượt quá áp suất thử Pt hoặc nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất Pms.
- Cơ cấu chống nạp quá đầy
Bình chữa cháy có bánh xe dùng chất chữa cháy gốc nước phải được trang bị cơ cấu để đảm bảo cho bình chữa cháy không bị nạp quá đầy. Theo cách khác, thân bình chữa cháy có thể được ghi dấu với các từ “DẤU NẠP ĐẦY” (FILL MARK) hoặc “NẠP ĐẦY” (FULL) để chỉ mức chất lỏng lớn nhất.
9. Thử trong sản xuất
- Bình áp suất thấp
+ Ít nhất phải lấy một bình từ mỗi lô 500 bình hoặc ít hơn để thử biến dạng và thử nổ. Tuy nhiên lựa chọn của nhà sản xuất có thể thử biến dạng và thử nổ trên cùng một bình. Nếu các kết quả thử không chấp nhận được cần chọn thêm 5 bình một cách ngẫu nhiên từ cùng một lô và lặp lại các thử nghiệm. Nếu một trong các bình không vượt qua được thử nghiệm thì lô bình bị loại bỏ và không được đưa vào sử dụng.
Theo cách khác, cho phép thay thế cho thử nổ bằng các kiểm tra không phá hủy như kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc kiểm tra bằng siêu âm nếu có thể chứng minh được rằng các kiểm tra này bảo đảm cho bình tuân theo các yêu cầu việc thử nổ.
+ Mỗi bình phải chịu tác dụng của áp suất thử, Pt, trong thời gian ít nhất là 30 s mà không có rò rỉ, hư hỏng hoặc biến dạng nhìn thấy được.
- Thử kín
+ Mỗi bình chữa cháy có bánh xe loại có khí đẩy nén trực tiếp và dùng các bon đi oxit, chai và bình khí đẩy phải chịu được thử kín và tuân theo các yêu cầu sau:
a) Đối với các bình chữa cháy có bánh xe loại có khí đẩy nén trực tiếp và các bình chứa có lắp áp kế như đã qui định trong qui định này nước rò rỉ không được vượt quá mức tổn thất áp suất tương đương với 5% áp suất làm việc mỗi năm;
b) Đối với các chai và bình khí đẩy, các xe đẩy chữa cháy loại có khí đẩy nén trực tiếp và dùng các bon đioxit được qui định trong qui định này, mức rò rỉ không được vượt quá mức tương đương với tổn thất 5 % chất chữa cháy mỗi năm.
+ Khi chịu áp lực với van điều khiển được đóng kín, các bình chữa cháy có bánh xe không được có tổn thất áp suất lớn hơn 10 % áp suất làm việc trong thời gian 15 min. Yêu cầu này cũng áp dụng cho các ống mềm được lắp với van điều khiển chỉ chịu áp lực khi sử dụng.
10. Yêu cầu đối với các chi tiết bằng chất dẻo
- Yêu cầu chung
+ Các chi tiết bằng chất dẻo của bình chữa cháy có bánh xe phải tuân theo các yêu cầu sau. Thử nghiệm và kiểm tra sự phù hợp phải được tiến hành trên các chi tiết tương đương với các chi tiết được sản xuất hàng loạt về vật liệu sử dụng, hình dạng và phương pháp chế tạo.
+ Chất dẻo được sử dụng phải có tính đồng nhất trong mọi thời gian. Bất cứ thay đổi nào về vật liệu, hình dạng hoặc phương pháp chế tạo đều phải có thử nghiệm mới.
+ Cần phải thu nhập và xử lý các dữ liệu do nhà sản xuất các chi tiết bằng chất dẻo cung cấp có liên quan đến vật liệu và qui trình công nghệ chế tạo.
+ Để kiểm tra sự liên kết của các chi tiết bằng chất dẻo sau khi lão hóa trong lò sấy, phơi ánh sáng cực tím và thử chống va đập, các chi tiết bằng chất dẻo phải được gắn chặt với bình chữa cháy và sau đó đưa cụm lắp này vào các thử nghiệm thích hợp.
- Yêu cầu đối với các chi tiết thường chịu áp
– Độ bền chống nổ
+ Tiến hành thử nổ ở ba nhiệt độ qui định dưới đây:
Phải đưa ít nhất là ba chi tiết vào thử nổ khi dùng một chất lỏng thích hợp ở nhiệt độ (20 ± 3) oC ở nhiệt độ nhỏ nhất được ghi trên bình chữa cháy ± 5o C và ở (60 ± 5) oC. Trong quá trình thử tốc độ tăng áp suất là (2,0 ± 0,2) MPa/min.
+ Áp suất nổ trước và sau khi thử lão hóa và thử phơi ánh sáng cực tím ít nhất phải bằng áp suất nổ nhỏ nhất Pb.
– Lão hóa trong lò sấy
+ Phải được ít nhất là ba chi tiết vào lão hóa nhanh trong lò ở (100 ± 3) oC trong 180 ngày (4.320 h ).
+ Tiếp theo sau thử phơi, các chi tiết phải được ổn định hóa trong 5 h ở (20 ± 3) oC và sau đó kiểm tra sự rạn nứt của các chi tiết. Không cho phép có sự rạn nứt.
+ Sau các chi tiết được thử nổ ở (20 ± 3) oC khi dùng một chất lỏng thích hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min. Áp suất nổ, Pb, ít nhất phải bằng áp suất được qui định cho bình chữa cháy.
– Phơi ánh sáng cực tím
+ Đối với các chi tiết bên ngoài bình chữa cháy, ít nhất phải đưa 6 mẫu vào thử nghiệm sự phân hóa nhân tạo trong 500 h phù hợp với 8.10.3.3 và sau đó được ổn định hóa trong 5 h tại nhiệt độ (20 ± 3) oC. Sau đó các mẫu thử được kiểm tra về sự rạn nứt. Không cho phép có sự rạn nứt.
+ Các chi tiết phải được thử nổ ở (20 ± 3) oC khi dùng một chất lỏng thích hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min. Áp suất nổ, Pb ít nhất phải bằng áp suất được qui định cho bình chữa cháy.
+ Ánh sáng cực tím thu được từ hai đèn hồ quang các bon kín cố định.
Hồ quang của mỗi đèn phải được tạo thành giữa hai điện cực các bon thẳng đứng, đường kính 12,7 mm được bố trí ở tâm của một bình kim loại thẳng đứng quay tròn được, có đường kính 787 mm và chiều cao 450 mm. Mỗi hồ quang phải được bao trong một quả cầu thủy tinh bosilicat trong suốt. Các mẫu thử được lắp thẳng đứng bên trong bình quay tròn liên tục xung quanh các đèn cố định với tốc độ 1 vòng/min. Dùng một hệ thống vòi phun để phun nước vào mẫu đang quay khi bình quay. Trong mỗi chu kỳ hoạt động (tổng cộng là 20 min) mỗi mẫu phải được phơi ra ánh sáng và bụi nước trong 3 min và ra ánh sáng 17 min. Nhiệt độ không trong bình quay của thiết bị trong quá trình hoạt động là (63 ± 5) oC.
– Các chi tiết thường không chịu áp
+ Các chi tiết bằng chất dẻo của bình chữa cháy có bánh xe chỉ chịu áp suất trong lúc vận hành bình chữa cháy phải được đưa vào thử nổ, thử lão hóa trong lò sấy và thử độ bền va đập. Phơi trong lò sấy ở nhiệt độ (100 ± 3) oC trong 70 ngày (1680 h) hoặc ở nhiệt độ (87 ± 3) oC trong 180 ngày (4320 h) tùy theo sự lựa chọn của nhà sản xuất.
+ Các chi tiết bên ngoài bình chữa cháy bằng chất dẻo phải tuân theo thử nghiệm ánh sáng cực tím được qui định trong qui định này.
– Thử phơi trong chất chữa cháy
+ Không được có hư hỏng đối với các ống xiphông bằng polyme đã được ổn định hóa phù hợp với qui định này khi được lắp đặt trong bình chữa cháy thử và được thử độ bền có qui định trong 6.7. Sau khi ổn định phù hợp với qui định, các mẫu thử dạng vòng được cắt từ các ống xiphông bằng polyme không được giảm độ bền kéo hoặc độ bền nén vỡ quá 40 % độ bền kéo hoặc độ bền nén vỡ ban đầu của vòng.
+ Đặt các ống xiphông hoàn chỉnh tiếp xúc với chất chữa cháy được dùng với ống. Các mẫu thử dạng vòng có chiều rộng 12,7 mm cắt từ các ống xiphông chưa qua lão hóa phải được nhúng chìm hoàn toàn hoặc vùi lấp trong chất chữa cháy các mẫu thử không được tiếp xúc với nhau hoặc với bình chứa mẫu và chất chữa cháy. Đặt bình chứa chất chữa cháy và mẫu thử trong lò sấy đã được đốt nóng trước ở (90 ± 3) oC trong 210 ngày (5040h). Sau khi thử phơi làm nát các mẫu thử trong không khí ở nhiệt độ (20 ± 3) oC trong ít nhất là 24h trước khi tiến hành các thử nghiệm khác hoặc đo kích thước. Đưa các mẫu thử dạng vòng vào thử nén vỡ giữa hai tấm phẳng song song trên máy thử có khả năng tác dụng tải trọng nén với tốc độ đồng đều 5 mm/min và ghi lại quan hệ giữa tải trọng và độ võng. Nếu bản chất của vật liệu thử không thể tạo ra được các kết quả thử cần thiết thì có thể tiến hành các thử nghiệm khác như thử kéo.
11. Cụm phun
+ Các bình chữa cháy có bánh xe phải được trang bị ống mềm có chiều dài tối thiểu là 4,0 m và vòi phun có van ngắt ở đầu mút ống mềm để cho phép vận hành gián đoạn.
Tuy nhiên chiều dài nhỏ nhất của ống mềm có thể giảm tới 1,5 m đối với các bình chữa cháy có bánh xe có lượng nạp chất chữa cháy không vượt quá 25 kg hoặc 25 L
+ Ống mềm và hệ thống nối ống phải vận hành được trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ hoạt động và hệ thống nối ống phải được thiết kế và lắp ghép sao cho không làm hư hỏng ống mềm.
+ Áp suất nổ của cụm ống mềm phải bằng hoặc lớn hơn giá trị thích hợp được cho dưới đây. Áp suất thử, Pt, phải được thiết lập bằng cách tăng áp suất tới áp suất nổ nhỏ nhất cho phép trong thời gian không nhỏ hơn 30 s duy trì áp suất này trong 30 s nữa mà không xuất hiện hư hỏng và sau đó tăng áp suất tới điểm gây ra phá hủy.
a) Đối với tất cả các loại bình chữa cháy có bánh xe trừ các bình chữa cháy có bánh xe dùng các bon đioxit, áp suất nổ phải bằng hoặc lớn hơn:
– Ba lần áp suất trong bình chữa cháy ở 60 oC, thử nghiệm được thực hiện ở (20 ± 5) oC;
– Hai lần áp suất trong bình chữa cháy ở 60 oC, thử nghiệm được thực hiện ở (60 ± 5) oC;
b) Đối với các bình chữa cháy dùng các bon đioxit, áp suất nổ phải bằng hoặc lớn hơn;
– 1,5 lần áp suất trong bình chữa cháy ở 60 oC, thử nghiệm được thực hiện ở (20 ± 5) oC;
– 1,25 lần áp suất trong bình chữa cháy ở 60 oC, thử nghiệm được thực hiện ở (60 ± 5) oC;
12. Van điều khiển
+ Các bình chữa cháy có bánh xe phải được lắp van điều khiển ở cuối đường phun của cụm ống mềm để cho phép ngừng phun chất chữa cháy tại bất cứ thời điểm đã qui định nào. Hơn nữa van phải bảo đảm không có rò rỉ sau khi ngừng phun. Yêu cầu này phải được kiểm tra bằng thử nghiệm sau.
Vận hành bình chữa cháy có bánh xe trong thời gian bằng một nửa thời gian để phun hết rồi đóng kín van lại.
Trong trường hợp bình chữa cháy có xe có chai khí đẩy, có thể xuất hiện hai tình huống:
a) Nếu bình chữa cháy có bánh xe được lắp đặt cơ cấu tăng áp độc lập đối với cơ cấu mở van điều khiển thì tăng áp của bình chữa cháy xảy ra 3 min trước khi van điều khiển được mở;
b) Nếu một tác động làm tăng áp suất bình chữa cháy và phát ra khí đầu tiên thì bình chữa cháy bắt đầu được tăng áp. Sau 3 min van điều khiển phải được mở.
Áp suất bên trong, hoặc trong một số trường hợp khối lượng, phải được đo trong 10 s khi van điều khiển được đóng và đo lại sau thời gian 5 min, van điều khiển được duy trì ở vị trí đóng trong thời gian này. Giá trị thứ hai của áp suất hoặc khối lượng không được nhỏ hơn 75 % giá trị đầu tiên đo được. Thử nghiệm phải được thực hiện ở (20 ± 3) oC.
13. Loa phun của bình chữa cháy các bon đioxit
+ Loa phun của bình chữa cháy có bánh xe dùng các bon đioxit phải được lắp có tay cầm để bảo vệ tay người vận hành không bị lạnh trong quá trình sử dụng.
+ Sau khi chịu tác dụng của tải trọng tĩnh 25 kg vào đầu mút của loa thông qua vật tiếp xúc tròn có đường kính 50 mm trong thời gian 5 min, loa không được hư hỏng hoặc biến dạng sau 48 h.
+ Mối nối ghép của loa phải bảo đảm sao cho tránh được sự nới lỏng hoặc tháo ra.
+ Nếu mối nối của loa là mối nối ren vít thì nó phải được siết chặt tránh sự nới lỏng bằng các phương tiện cơ khí hoặc keo dính thích hợp.
+ Khi sự siết chặt an toàn được đảm bảo bằng các phương tiện cơ khí như đai ốc hãm, vòng đệm hãm, vòng đệm lò xo v v momen tháo lỏng cụm mối nối phải bằng hoặc lớn hơn 20 Ηm. Khi sử dụng keo dính, momen tháo lỏng cụm nối phải bằng hoặc lớn hơn 10 Ηm
+ Loa phun chất chữa cháy phải được thử như sau:
a) Ổn định hóa loa ở nhiệt độ (60 ± 5) oC trong thời gian 18 h;
b) Gắn loa vào bình chữa cháy đã được nạp đầy;
c) Cho bình chữa cháy phun chất chữa cháy với van điều khiển được mở hoàn toàn;
d) Cho loa chịu tác dụng của tải trọng tĩnh 25 kg vào điểm ở xa nhất của loa thông qua vật tiếp xúc tròn có đường kính 50 mm trong thời gian 5 min;
e) Kiểm tra để bảo đảm rằng loa không có bất cứ hư hỏng nào.
14. Phương pháp vận hành
+ Vận hành bình chữa cháy có bánh xe bằng cách chọc thủng, mở và/hoặc phá vỡ bộ phận niêm phong và loại bỏ các chất chứa trong bộ phận này. Không cần thiết phải lặp lại bất cứ chuyển động nào của cơ cấu dẫn động hoặc đảo ngược bình chữa cháy để bắt đầu cho bình chữa cháy không được vượt quá các giá trị qui định trong Bảng 9 đối với các nhiệt độ tới 60 oC.
Bảng 3 – Lực hoặc năng lượng vận hành
|
Loại cơ cấu |
Giá trị lớn nhất cần cho vận hành |
|
|
Lực |
Năng lượng |
|
|
Tay gạt điều khiển |
300 |
– |
|
Tay gạt ép |
300 |
– |
|
Nút ẩn |
– |
3 |
|
Tay vặn |
120 |
– |
+ Lực đo được bằng lực kế phải được tác dụng tĩnh và vuông góc ở vị trí mà lực được tác dụng để vận hành bình chữa cháy.
+ Năng lượng 3 J thu được với một kết quả cân hình trụ bằng thép có các mặt mút phẳng, đường kính 75 mm và khối lượng 4 kg. Quả cân được đặt bên trong kết cấu sẽ cho phép nó rơi tự do theo phương thẳng đứng ở độ cao 75 mm. Va đập phải được thực hiện theo chiều thường dùng để vận hành bình chữa cháy.
15. Khóa an toàn
Cơ cấu vận hành bình chữa cháy có bánh xe phải được trang bị khóa an toàn để ngăn ngừa sự vận hành vô ý. Sự nhả khóa an toàn đòi hỏi phải có thao tác khác thao tác của cơ cấu vận hành và phải có lực không nhỏ hơn 20 N đến 100 N. Phải có khả năng xác định bằng quan sát xem bình chữa cháy đã được vận hành hay chưa.
16. Áp kế dùng cho bình chữa cháy áp suất thấp
- Qui định chung
+ Bình chữa cháy có bánh xe loại có khí đẩy nén trực tiếp (trừ các bon đioxit) dùng một ngăn (khoang) cho cả chất chữa cháy và khí đẩy phải được trang bị áp kế để chỉ báo giá áp suất trong ngăn qua đó biết được van đã mở hoặc đóng kín.
+ Phạm vi áp suất làm việc của áp kế phải phản ánh mối quan hệ giữa nhiệt độ làm việc và áp suất của bình chữa cháy có bánh xe
+ Mặt áp kế phải có ký hiệu các đơn vị thích hợp cho hiệu chuẩn áp kế như KPa hoặc bất cứ sự kết hợp nào của các đơn vị áp suất
+ Áp suất lớn nhất được chỉ thị của áp kế phải nằm trong khoảng từ 150 % đến 250 % của, Ps, nhưng không nhỏ hơn 120 % của Pms. Thang đo của áp kế phải hiển thị bằng màu lục phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy các áp suất không (0), áp suất nạp và áp suất lớn nhất của áp kế phải được hiển thị bằng số và có vạch dấu. Nền của mặt áp kế phía trên đường nằm ngang đi qua các vạch dấu thấp nhất là màu đỏ. Cung của thang chia độ từ điểm áp suất không (0) tới điểm giới hạn dưới của phạm vi áp suất làm việc phải được hiển thị “Nạp lại” (rechange). Cung của thang chia độ từ giới hạn trên của phạm vi áp suất làm việc tới áp suất hiển thị lớn nhất phải được hiển thị “Nạp quá mức” (overcharged). Tất cả các chữ số, chữ cái và ký tự trong các đoạn được phân ra là nạp lại, vận hành và nạp quá mức của thang chia độ phải có mầu trắng. Các kim hiển thị phải có mầu vàng và đầu kim phải nằm trên cung đi qua các điểm hiển thị áp suất và phải có bán kính lớn nhất của đầu kim là 0,25 mm
Chiều dài của kim chỉ thị từ tâm quay của kim tới đầu kim được đo tại điểm áp suất không (0) tối thiểu phải bằng 9 mm. Chiều dài của cung từ điểm áp suất không (0) tới áp suất hiển thị, Ps, tối thiểu phải là 12 mm.
+ Vạch dấu dùng để hiển thị Ps phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 mm và không lớn hơn 1 mm.
+ Mặt áp kế phải được ghi dấu để hiển thị chất chữa cháy thích hợp được dùng cho áp kế.
Các vạch dấu của áp kế phải được thử ánh sáng cực tím như đã qui định trong 8.10.3. Không được có sự suy giảm đáng kể khả năng nhìn thấy rõ như bị tối, bị mờ hoặc phai màu sau khi thử.
+ Áp kế phải được ghi nhãn để nhận biết nhà sản xuất áp kế. Áp kế cũng phải được ghi nhãn như sau, nếu thích hợp, khi sử dụng một đường kẻ kéo dài trên suốt chiều rộng của nhãn nhận biết nhà sản xuất và chiều rộng của đường kẻ bằng chiều rộng của nét gạch:
a) Để hiển thị tính tương thích điện hóa với các thân van bằng nhôm: một đường kẻ ngang phía trên nhãn nhận biết nhà sản xuất;
b) Để hiển thị tính tương thích điện hóa với các thân van bằng đồng: một đường kẻ ngang phía dưới nhãn nhận biết nhà sản xuất;
c) Để hiển thị tính tương thích điện hóa với các thân van bằng nhôm và bằng đồng: một đường kẻ ngang phía trên và một đường kẻ ngang phía dưới nhãn nhận biết nhà sản xuất;
- Thử hiệu chuẩn áp kế
+ Sai số của áp kế tại áp suất hiển thị Ps, không được vượt quá + 4 % của Ps. Sai số tại các giới hạn trên và dưới của phạm vi áp suất làm việc không được vượt quá ± 4% của Ps đối với các áp kế của bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và bột, và ± 8% của Ps đối với các áp kế của bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp chất chữa cháy sạch. Tại vạch dấu của áp suất không (0), sai số không được vượt quá +12%, -0% của Ps. Tại áp suất hiển thị lớn nhất, sai số không được vượt quá ± 15 % của Ps.
+ Áp kế được lắp đặt trên thiết bị thử trọng tải của áp kế hoặc trên thiết bị đường ống có một áp kế chính với độ chính xác không nhỏ hơn 0,25 %. Chất nén tăng áp có thể là dầu, nước, nitơ hoặc không khí, nhưng tất cả các thử nghiệm trên loại áp kế đã cho được tiến hành với cùng một chất. Áp suất được tác động vào áp kế được thử với độ tăng đồng đều tới khi đạt được áp suất giới hạn trên của áp kế. Sau đó áp suất được giảm đi với cùng các độ giảm tới khi đạt tới điểm áp suất không (0). Ghi lại áp suất tác dụng, số đọc của áp kế hoặc dụng cụ hiển thị và sai số thực đối với mỗi độ tặng hoặc giảm trong cả hai điều kiện tăng áp và giảm áp.
- Thử độ bền chống nổ của áp kế
+ Áp kế phải chịu được áp suất 6 x Ps nhưng không nhỏ hơn 5,5 MPa trong 1 min mà không bị phá hủy. Ngoài ra, nếu ống bourdon hoặc bộ phận duy trì áp suất nổ ở áp suất nhỏ hơn 8 x Ps thì không có chi tiết nào của áp kế được văng ra.
+ Gắn một áp kế mẫu vào bơm áp suất thủy lực sau khi đã rút hết không khí ra khỏi hệ thống. Áp kế mẫu được đặt trong lồng thử và tác động áp suất với tốc độ tăng khoảng 2,0 MPa tới khi đạt tới áp suất thử yêu cầu Pt. Giữ áp suất tại điểm này trong thời gian 1 min, sau đó lại tăng áp cho tới khi xảy ra sự phá hủy hoặc đạt tới 8 x Ps, lấy giá trị nào xảy ra trước.
- Thử sự quá áp của áp kế
+ Độ chênh lệch giữa các số đọc của Ps trước và sau khi thử áp kế trong thời gian 3 h ở áp suất 110 % công suất được hiển thị của áp kế không được vượt quá ± 4 % Ps.
+ Áp kế mẫu được thử tới áp suất thử quy định Pt trong thời gian 3 h. Sau đó áp suất được giải phóng và áp kế được giữ ở áp suất khí quyển thong thương trong 1h. Sau đó áp kế mẫu phải được thử hiệu chuẩn theo qui định trong 8.16.2.
- Thử xung áp kế
+ Độ chênh lệch giữa các số đọc của Ps trước và sau khi thử áp kế với 1.000 chu kỳ xung áp suất không được vượt quá ± 4 % Ps
+ Áp kế mẫu phải được gắn với một nguồn áp suất điều chỉnh được của không khí, nitơ hoặc nước. Sau đó áp suất phải được thay đổi từ 0 % đến 125 % áp suất hiển thị Ps, hoặc từ 0% đến 60% công suất của áp kế, lấy giá trị nào lớn hơn, rồi lại đưa áp suất về 0% với tốc độ sáu chu kỳ đầy đủ mỗi phút. Sau đó áp kế mẫu phải được thử hiệu chuẩn như qui định trong 8.16.2.
- Thử bộ phận giảm áp của áp kế
+ Áp kế phải có bộ phận giảm áp, bộ phận này sẽ mở thông trong trường hợp có rò rỉ của một chi tiết điều áp. Bộ phận giảm áp này phải hoạt động ở áp suất 0,345 MPa hoặc nhỏ hơn trong 18h. Lưu lượng nhỏ nhất của bộ phận điều áp phải là 1L/h.
+ Tiến hành thử nghiệm này trên các áp kế có ống bourdon hoặc chi tiết điều áp khác được cắt ngang qua hoàn toàn. Áp kế phải được nhúng chìm trong nước với đường vào áp kế được nối với một nguồn không khí hoặc nitơ điều chỉnh được. Áp suất cung cấp phải được duy trì ở 0,345 MPa tới khi bộ phận giảm áp hoạt động hoặc trong 18 h, lấy giá trị nào ngắn hơn. Phải đo lưu lượng bằng cột nước ngược hoặc các phương tiện tương đương khác.
- Thử chịu nước của áp kế
Áp kế phải giữ được kín nước sau khi được ngâm trong 0,3 m nước trong thời gian 2 h và sau khi được thử ăn mòn bên ngoài theo qui định trong 6.6.1.
- Thử kín của áp kế
+ Áp kế không được rò rỉ với tốc độ vượt quá 1 x 10-6 cm3/s khi thước đo hoặc dụng cụ hiển thị (bao gồm cả dụng cụ hiển thị kiểu chốt) được phơi ra trước áp suất tương đương với Pscủa bình chữa cháy ở (20 ± 3) oC.
+ Phải sử dụng dụng cụ phát hiện rò rỉ và mẫu chuẩn rò rỉ để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu qui định trong 8.16.8.1. Dụng cụ phát hiện rò rỉ phải có khả năng báo hiệu và mẫu chuẩn rò rỉ phải có khả năng tạo ra tốc độ rò rỉ 1 x 10-6 cm3/s.
+ Mười hai áp kế mẫu được điều áp riêng tới áp suất tương đương với Ps của bình chữa cháy. Mỗi áp kế mẫu hoặc dụng cụ hiển thị, khác với dụng cụ hiển thị kiểu chốt được thử kín sau đó bằng cách kiểm tra rò rỉ của tất cả các chi tiết điều áp để xác minh sự phù hợp với các yêu cầu trong qui định này.
- Các chi tiết bằng chất dẻo của áp kế
Các chi tiết bằng chất dẻo của áp kế phải đáp ứng các yêu cầu của qui định này.
8.17. Ống xiphông và bộ lọc của bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
- Ống xiphông của bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước phải được làm bằng vật liệu chịu được chất chữa cháy.
- Chất chữa cháy phải được phun qua bộ lọc được bố trí ở phía trước tiết diện nhỏ nhất của đường phun. Mỗi lỗ của bộ lọc phải có diện tích nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang, nhỏ nhất của đường phun. Tổng diện tích các lỗ của bộ lọc liên hợp ít nhất phải bằng năm lần tiết diện nhỏ nhất của đường phun.
18. Cụm khung xe
- Khung xe
Cụm khung xe của bình chữa cháy có bánh xe phải được thiết kế để mang tất cả các tải trọng kết cấu, nghĩa là bình chứa chất chữa cháy và bộ phận giữ ống mềm không mang tải trọng kết cấu. Khung xe phải được thiết kế để bảo vệ bình chất chữa cháy, bộ phận giữ ống mềm và tất cả các chi tiết khác khỏi bị hư hỏng khi bị đổ từ vị trí thẳng đứng theo bất cứ hướng nào.
Lưu Ý – Ngoại lệ: Các bình chứa chất chữa cháy áp suất thấp được phép chịu tải trọng kết cấu.
- Tính cơ động
Cụm khung xe của bình chữa cháy có bánh xe phải được thiết kế sao cho một người có thể đẩy hoặc kéo dễ dàng xe chữa cháy trên các bề mặt nằm ngang và có độ dốc đến 2 %. Nếu định bảo quản ở vị trí thẳng đứng, khung xe phải giữ ở vị trí thẳng đứng với các lốp bánh xe rời khỏi mặt đất. Lực tác dụng vào tay cầm để làm cho xe chữa cháy nghiêng đi từ vị trí bảo quản thẳng đứng tới vị trí kéo không vượt quá 400 N. Lực tác dụng vào tay cầm để nâng xe chữa cháy từ vị trí tựa khi bảo quản không vượt quá 400 N. Lực yêu cầu để đỡ vào tay cầm khi tay cầm cách mặt đất (80 ± 5) cm không được vượt quá 150 Η
- Bộ phận giữ ống mềm
Phải trang bị bộ phận kẹp hoặc giữ để giữ an toàn cụm ống mềm và vòi phun. Kết cấu phải tạo điều kiện dễ dàng cho triển khai nhanh trong trường hợp khẩn cấp với số thao tác là ít nhất. Ống mềm phải được bảo quản sao cho có thể dễ dàng dỡ ra mà không bị xoắn khi được kéo ra từ vị trí bảo quản với xe chữa cháy ở vị trí thẳng đứng hoặc vị trí tựa.
19. Đệm kín và vòng chữ O
- Độ bền kéo, độ giãn dài, độ biến dạng dư lớn nhất và độ cứng
Bất cứ các chi tiết đàn hồi nào (lớp phủ mặt, vòng chữ O bằng cao su hoặc mặt tựa “được lưu hóa tại chỗ”) dùng để tạo ra mặt tựa phải có các tính chất sau khi được thử phù hợp với ISO 37.
a) Khi được chấp nhận:
– Độ bền kéo nhỏ nhất: 3,4 MPa đối với cao su silic (có polyorgan – siloxan là thành phần đặc trưng); 6,9 MPa đối với flocác bon; 8,3 MPa đối với các chất đàn hồi khác; độ giãn dài nhỏ nhất: 100% đối với cao su silic và đến 62,5 mm đối với các chất đàn hồi khác, giữ ở trạng thái kéo giãn trong 2 min và đo chiều dài sau khi thả ra 2 min.
b) Sau 96 h trong oxy ở 70o C và 2,1 MPa:
– Phần trăm nhỏ nhất của độ bền kéo ban đầu: 70 %
– Phần trăm nhỏ nhất của độ giãn dài ban đầu: 70 %
Kích thước và hình dạng của chi tiết bằng cao su sẽ xác định phép thử qui định nào có thể được tiến hành. Thông thường các chi tiết có đường kính lớn hơn 25 mm phải qua tất cả các phép thử. Đối với vòng chữ O có mặt cắt ngang tròn, đường kính nhỏ hơn 25 mm nhưng lớn hơn 12,5 mm phải bỏ qua phép thử độ giãn dài. Đối với vòng chữ O có mặt cắt ngang thường là hình vuông phải bỏ qua các phép thử độ bền kéo và độ giãn dài. Nếu kích thước của chi tiết ngăn cản thử nghiệm chính xác thì phải đưa các chi tiết tương tự có kích thước lớn hơn, được làm bằng cùng một hợp chất vào các thử nghiệm đã được bỏ qua đối với các chi tiết này.
- Độ biến dạng dư khi nén
Một mẫu thử của chi tiết bằng cao su hoặc giống như cao su phải có độ biến dạng dư khi nén không được lớn hơn 25 % chiều dày ban đầu của nó sau khi được nén tới một phần ba chiều dày ban đầu của chi tiết này.
Thử nghiệm độ biến dạng dư khi nén được tiến hành trên các mẫu thử dạng nút được nén tới hai phần ba chiều dày ban đầu của chúng trong 24 h ở nhiệt độ bảo quản nhỏ nhất và nhiệt độ sử dụng : ở (20 ± 3)o C và (60 ± 3)oC.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19000340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

