Yêu cầu về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong đô thị được quy định trong QCVN 01:2019/BXD do Viện Quy hoạch đô thị nông thôn Quốc gia biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. QCVN 01:2019/BXD thay thế QCXDVN 01:2008 được ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 04 năm 2008 và QCVN 14:2009/BXD được ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Quy chuẩn này quy định về các mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong hoạt động quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn (sau đây gọi tắt là quy hoạch đô thị – nông thôn) bao gồm quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch và làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương trong lĩnh vực quy hoạch đô thị – nông thôn. Đối với công tác quy hoạch xây dựng các khu chức năng ngoài việc tuân thủ các quy định trong quy chuẩn này còn phải tuân thủ theo các quy chuẩn có liên quan.
Yêu cầu về thu gom chất thải rắn, vận chuyển chất thải rắn, xử lý chất thải rắn
2.12.1 Khối lượng CHẤT THẢI RẮN phát sinh
Khối lượng CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt phát sinh được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng và mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư. Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn thì phải đảm bảo không vượt quá các chỉ tiêu trong Bảng 2.24;
Lượng CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt phát sinh
| Loại đô thị | Lượng CHẤT THẢI RẮN phát sinh (kg/người-ngày) |
| Đặc biệt, I | 1,3 |
| II | 1,0 |
| III,IV | 0,9 |
| V | 08 |
– Chỉ tiêu phát sinh CHẤT THẢI RẮN công nghiệp phải được xác định dựa trên dây chuyền công nghệ của từng loại hình công nghiệp nhưng phải đảm bảo tối thiểu là 0,3 tấn/ha đất theo quy mô đất khu công nghiệp;
– Chỉ tiêu phát sinh CHẤT THẢI RẮN y tế, xây dựng và bùn thải được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng phát thải hoặc các dự án, các đô thị có điều kiện tương tự.
2.12.2 Trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt
– Trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt không cố định phải đảm bảo thời gian vận hành không quá 45 phút/ca và không quá 3h/ngày; Việc bố trí trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt không cố định phải đảm bảo khi vận hành không gây ảnh hưởng đến giao thông và môi trường khu vực;
– Trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt cố định quy hoạch mới phải có tường bao, mải che, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, hệ thống lọc và khử mùi đảm bảo không phát tán chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh; Trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt cố định phải đảm bảo yêu cầu tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt trong phạm vi bán kính thu gom đến cơ sở xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm;
– Loại và quy mô trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt được quy định tại Bảng 2.25.
Loại và quy mô trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN sinh hoạt
| Loại và quy mô trạm trung chuyển | Công suất (tấn/ngày đêm) | Bán kính phục vụ tối đa (km) | Diện tích tối thiểu (m2) |
| Trạm trung chuyển không cố định | |||
| Cỡ nhỏ | < 5 | 0,5 | 20 |
| Cỡ vừa | 5 – 10 | 1,0 | 35 |
| Cỡ lớn | > 10 | 7,0 | 50 |
| Trạm trung chuyển cố định | |||
| Cỡ nhỏ | < 100 | 10 | 500 |
| Cỡ vừa | 100 – 500 | 15 | 3.000 |
| Cỡ lớn | > 500 | 30 | 5.000 |
2.12.3 Cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN
– Cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN phải quy hoạch ở ngoài phạm vi xây dựng đô thị; Hạn chế tối đa quy hoạch vị trí các cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN ở vùng thường xuyên bị ngập nước, vùng các-xtơ, vùng có vết đứt gãy kiến tạo; Không quy hoạch mới bãi chôn lấp CHẤT THẢI RẮN không hợp vệ sinh;
– Bãi chôn lấp CHẤT THẢI RẮN không hợp vệ sinh hiện hữu phải đóng cửa, di dời hoặc cải tạo thành bãi chôn lấp CHẤT THẢI RẮN hợp vệ sinh, cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN bằng phương pháp sinh học, cơ sở đốt CHẤT THẢI RẮN… nếu đảm bảo khoảng cách ATMT tại mục 2.12.4;
– Diện tích đất xây dựng cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN quy hoạch mới được xác định trên cơ sở công suất, công nghệ xử lý hoặc tính toán theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải đảm bảo không được vượt quá chỉ tiêu 0,05 ha/1.000 tấn năm.
CHÚ THÍCH Chỉ tiêu khống chế diện tích đất xây dựng cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN không bao gồm diện tích bãi chôn lấp chất thải sau xử lý, diện tích dự phòng mở rộng (nếu có) và diện tích tổ chức khoảng cách ATMT của bản thân cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN.
2.12.4 Khoảng cách an toàn môi trường (ATMT) của trạm trung chuyển chất thải rắn, cơ sở xử lý chất thải rắn (CHẤT THẢI RẮN)
– Trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN không cố định phải đặt cách công trình nhà ở và các khu vực thường xuyên tập trung đông người ≥ 20 m;
– Nhà, công trình chứa dây chuyền trung chuyển, nén ép, lưu chứa CHẤT THẢI RẮN và công trình xử lý nước rỉ rác, khu rửa xe và thiết bị của trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN cố định phải đảm bảo khoảng cách ATMT ≥ 20 m;
– Ô chôn lấp CHẤT THẢI RẮN hợp vệ sinh có chôn lấp CHẤT THẢI RẮN hữu cơ phải đảm bảo khoảng cách ATMT ≥ 1.000 m;
– Ô chôn lấp CHẤT THẢI RẮN vô cơ phải đảm bảo khoảng cách ATMT ≥ 100 m;
– Nhà, công trình chứa dây chuyền xử lý CHẤT THẢI RẮN bằng phương pháp sinh học và nhà, công trình chứa lò đốt CHẤT THẢI RẮN phải đảm bảo khoảng cách ATMT ≥ 500 m;
– Khoảng cách ATMT của công trình xử lý CHẤT THẢI RẮN nguy hại, bùn thải được xác định theo đánh giá tác động môi trường nhưng phải ≥ quy định đối với công trình xử lý CHẤT THẢI RẮN thông thường; Trường hợp bùn thải được xử lý trong trạm xử lý nước thải thì áp dụng đồng thời các quy định đối với trạm xử lý nước thải;
– Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN cố định quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m; quanh khu vực xây dựng cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 20 m;
– Khi cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN bắt buộc phải đặt ở đầu nguồn nước, đầu hướng gió chính của đô thị, khoảng cách ATMT của các công trình phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;
– Các trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN, cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN hiện hữu không đảm bảo các quy định trên khi thực hiện về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định;
– Trong vùng ATMT của các công trình xử lý thuộc trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN cố định, cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN chỉ được quy hoạch các công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước, XLNT và các công trình khác thuộc trạm trung chuyển CHẤT THẢI RẮN cố định, cơ sở xử lý CHẤT THẢI RẮN, không được bố trí các công trình dân dụng khác.
–
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn
Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

